net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trung Quốc hủy hoàn thuế xuất khẩu với một số sản phẩm thép cán nguội

AiVIF - Trung Quốc hủy hoàn thuế xuất khẩu với một số sản phẩm thép cán nguộiTrung Quốc sẽ nâng thuế xuất khẩu với gang và hợp kim ferro, đồng thời hủy bỏ hoàn thuế xuất khẩu...
Trung Quốc hủy hoàn thuế xuất khẩu với một số sản phẩm thép cán nguội Trung Quốc hủy hoàn thuế xuất khẩu với một số sản phẩm thép cán nguội

AiVIF - Trung Quốc hủy hoàn thuế xuất khẩu với một số sản phẩm thép cán nguội

Trung Quốc sẽ nâng thuế xuất khẩu với gang và hợp kim ferro, đồng thời hủy bỏ hoàn thuế xuất khẩu với 23 sản phẩm thép từ ngày 01/08. Đây là đợt điều chỉnh thuế thứ 2 trong 3 tháng qua giữa lúc Trung Quốc muốn đảm bảo nguồn cung nội địa, đồng thời kiểm soát sản lượng để giảm ô nhiễm.

Thuế xuất khẩu với gang có độ tinh khiết cao sẽ được nâng lên từ 15% lên 20%, còn thuế với hợp kim ferro sẽ tăng từ 20% lên 40%, Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết trong tuyên bố ngày 29/07.

Trung Quốc cũng sẽ hủy hoàn thuế xuất khẩu với 23 sản phẩm thép, đáng chú ý nhất là một số loại thép cán nguội (CRC) và thép silic – vốn có giá trị gia tăng cao hơn so với thép carbon.

“Sự thay đổi thuế xuất khẩu nhằm thúc đẩy sự nâng cấp và phát triển chất lượng cao đối với ngành thép”, Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết.

Trung Quốc – đất nước sản xuất thép hàng đầu thế giới – đã điều chỉnh thuế lần đầu vào ngày 01/05. Lúc đó họ bỏ hoàn thuế xuất khẩu với 146 sản phẩm thép, nâng thuế xuất khẩu gang và hợp kim fero, ngoại trừ một số sản phẩm.

Đợt điều chỉnh thuế diễn ra khi Trung Quốc muốn đảm bảo nguồn cung nội địa, đồng thời hạn chế bớt sản xuất để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Tuy nhiên, khi nhu cầu thép và giá thép vẫn còn được củng cố bởi đà hồi phục của kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu thép của Trung Quốc vẫn tăng 23% trong tháng 6/2021, sau cú giảm 34% trong tháng 5.

Trong khi đó, sản lượng thép tại Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm cũng tăng vọt 11.8%, khiến họ khó lòng giữ lời hứa về việc không nâng sản lượng thép thô trong năm 2021.

“Các nỗ lực kiểm soát xuất khẩu là nhằm kiểm soát sản xuất nhiều hơn”, Tang Chuanlin, Chuyên viên phân tích tại Citic Securities, cho hay.

Ông Tang cũng lưu ý cuộc khủng hoảng cung thép vẫn sẽ tiếp diễn trong nửa sau của năm 2021. “Cho dù tính tới cả việc các nhà sản xuất hạn chế xuất khẩu, ngành thép Trung Quốc vẫn còn thiếu hụt hơn 5%”, ông nói thêm.

Hợp đồng tương lai thép thanh và thép cuộn cán nóng trên sàn giao dịch Thượng Hải đã tăng vọt tương ứng 32% và 37% trong năm 2021.

Vũ Hạo (Theo SCMP)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán