net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thép xây dựng đồng loạt giảm giá

AiVIF - Thép xây dựng đồng loạt giảm giáSau chuỗi ngày giữ ổn định, giá thép xây dựng trong nước đồng loạt giảm mạnh, xuống mức 16,440 triệu đồng/tấn – 16,900 triệu...
Thép xây dựng đồng loạt giảm giá Thép xây dựng đồng loạt giảm giá

AiVIF - Thép xây dựng đồng loạt giảm giá

Sau chuỗi ngày giữ ổn định, giá thép xây dựng trong nước đồng loạt giảm mạnh, xuống mức 16,440 triệu đồng/tấn – 16,900 triệu đồng/tấn…

Như vậy, so với thời điểm cuối tháng 5 và đầu tháng 6/2021, giá thép xây dựng đến ngày 22/6/2021 đã giảm khoảng 750 nghìn đồng/tấn  – 1,5 triệu đồng/tấn (tùy theo thương hiệu và sản phẩm). Tính từ đầu tháng 6 đến nay, thép xây dựng đã có hai đợt giảm giá, trước đó là ngày 9/6/2021.

Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam hiện ở mức 16,6 triệu đồng – 16,7 triệu đồng/tấn, thép cây D10 ở mức 16,8 triệu đồng – 16,9 triệu đồng/tấn.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý tại miền Bắc, với thép cuộn CB240 giảm xuống mức 16,7 triệu đồng/tấn; thép D10 CB300 có giá trên 16,8 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc và miền Trung cũng thông báo giảm mạnh giá bán, thép cuộn CB240 ở mức trên 16,6 triệu đồng – 17 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16,9 triệu đồng – 17,3 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Kyoei tại miền Bắc với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16,6 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 17 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Pomina tại miền Trung và miền Nam với dòng thép cuộn CB240 ở mức trên 16,1 triệu đồng – gần 16,3 triệu đồng/tấn; thép thanh D10 CB300 có mức giá 17 triệu đồng – trên 17,1 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu Thép Mỹ tại miền Bắc với dòng thép cuộn CB240 ở mức trên 16 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá là 17,1 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu thép Tungho tại miền Nam với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16,5 triệu đồng/tấn; thép D10 CB300 ở mức trên 16,6 triệu đồng/tấn

Mặc dù, giá thép đang có xu hướng “giảm nhiệt”, song theo đánh giá của các nhà thầu xây dựng đây vẫn là mức cao. Giá thép giảm là hiện tương tự nhiên, bởi thời điểm tháng 6, tháng 7 là mùa mưa, các công trình ít thi công nên giá thường giảm theo cung cầu. Tuy nhiên, đến những tháng cuối năm là thời kỳ cao điểm của mùa xây dựng, giá thép có thể tăng trở lại.

Liên quan đến vấn đề giá thép tăng cao thời gian qua, trao đổi bên lề cuộc họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương mới đây, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết Bộ đã thành lập một đoàn làm việc với doanh nghiệp thép.

Thành phần đoàn bao gồm phía Bộ Công Thương cùng các cơ quan có liên quan khác như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục thuế, Hiệp hội Thép Việt Nam, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương…

Đối tượng làm việc sẽ cơ bản là những doanh nghiệp có thị phần lớn trên thị trường. Thời gian kết thúc kiểm tra còn phụ thuộc nhiều vào diễn dịch Covid-19. Tuy nhiên sẽ cố gắng hoàn thành sớm trong khoảng một tháng.

Ông Nguyễn Ngọc Thành, Phó cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết thêm, Đoàn công tác sẽ làm việc với hiệp hội, doanh nghiệp thép nhằm nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất, tình hình cung cầu đối với nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm thép thành phẩm trong thời gian vừa qua cũng như dự báo trong thời gian tới.

“Trong báo cáo gửi Chính phủ, Bộ Công Thương đã nêu chi tiết về các nguyên nhân giá thép tăng trong thời gian gần đây, song chúng tôi vẫn muốn làm việc cụ thể với các doanh nghiệp, để nắm bắt cụ thể hơn ngoài các yếu tố chính như: Giá nguyên liệu quặng sắt, sắt phế, điện cực... tăng cao trong thời gian qua còn có những nguyên nhân nào khác nữa không?", ông Thành nêu rõ thêm.

Về thời gian làm việc của Đoàn công tác liên ngành với các doanh nghiệp sẽ bắt đầu được triển khai từ ngày 17/6/2021. Trước mắt sẽ tiến hành làm việc với các doanh nghiệp phía Bắc, còn khu vực miền Nam đang có dịch diễn biến phức tạp nên sẽ xem xét sau.

Nguyễn Mạnh

Xem gần đây

Vàng tăng nhưng ghi nhận tuần giao dịch tệ nhất từ tháng 3/2020 sau quyết định của Fed

Theo Gina Lee AiVIF.com – Vàng tăng giá vào sáng thứ Sáu tại Châu Á. Tuy nhiên, thị trường Vàng sẽ kết thúc tuần ở mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm 2020 khi các nhà đầu tư tiếp...
20/06/2021

Giá vàng ngày 6.10.2022: Vàng miếng SJC đắt hơn nữ trang gần 14 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 6.10.2022: Vàng miếng SJC đắt hơn nữ trang gần 14 triệu đồngTốc độ tăng giá của vàng nữ trang 4 số 9 những ngày gần đây nhanh hơn vàng miếng SJC. Điều...
06/10/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán