net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sự dịch chuyển bất thường từ những con tàu chở lương thực tới châu Á

AiVIF - Sự dịch chuyển bất thường từ những con tàu chở lương thực tới châu ÁNhững con tàu từng chở quặng sắt đang được cọ rửa sạch sẽ để có thể vận chuyển ngũ cốc đến châu Á,...
Sự dịch chuyển bất thường từ những con tàu chở lương thực tới châu Á Sự dịch chuyển bất thường từ những con tàu chở lương thực tới châu Á

AiVIF - Sự dịch chuyển bất thường từ những con tàu chở lương thực tới châu Á

Những con tàu từng chở quặng sắt đang được cọ rửa sạch sẽ để có thể vận chuyển ngũ cốc đến châu Á, một xu hướng dịch chuyển hàng hoá bất thường do nhu cầu tiêu thụ quặng sắt sụt giảm.

Sự suy thoái của thị trường bất động sản ở Trung Quốc đã gây áp lực lớn lên thị trường quặng sắt, khiến giá cước của các hãng tàu chở hàng rời giảm 50% so với một năm trước đó. Nhận thấy cơ hội hấp dẫn này, một số công ty thương mại hàng nông sản lớn nhất thế giới đã đặt các tàu chở quặng sắt để vận chuyển ngô và đậu tương cho họ.

Mặc dù số lượng tàu chuyển đổi như vậy tương đối thấp, song đây là cách thích nghi mới nhất của giới thương nhân trước những thay đổi mạnh mẽ trên thị trường hàng hoá do chiến sự Nga – Ukraine và đà tăng trưởng yếu ớt của Trung Quốc gây ra. Đặc biệt, căng thẳng địa chính trị Nga – Ukraine đã khiến thị trường ngũ cốc toàn cầu biến động ở mức cao nhất, cho phép các công ty thương mại như Cargill Inc. ghi nhận lợi nhuận tăng mạnh.

Ngày càng nhiều tàu chở quặng sắt được sử dụng để vận chuyển lương thực tới châu Á

Các tàu chở quặng sắt lớn thường không vận chuyển ngũ cốc vì quá trình làm sạch tàu để đảm bảo an toàn thực phẩm tốn nhiều thời gian. Rửa sạch khoảng hàng khổng lồ từng chứa quặng sắt là bước cần thiết để đảm bảo rằng những bên tiêu thụ ngũ cốc không ăn phải rỉ sét, cát kim loại hay bụi bẩn.

Theo một thương nhân, quá trình làm sạch sâu có thể tốn từ 7,000 – 8,000 USD và cần thuê tàu thêm vài ngày. Việc này có thể kéo dài đến một tuần và công nhân xưởng đóng tàu buộc phải chà nhám và sơn lại thành bên trong tàu nếu không thể loại bỏ lớp sơn bẩn.

Các tàu được lựa chọn là Baby Capes, loại tàu nhỏ nhất trong số các tàu Capesize có khả năng chở khoảng 100,000 tấn hàng. Con số này lớn hơn nhiều so với các tàu hàng rời Panamax thường chở ngũ cốc và có tải trọng khoảng 60,000 tấn.

Ralph Leszczynski, giám đốc bộ phận nghiên cứu của công ty môi giới tàu biển Banchero Costa & Co, cho rằng việc buôn bán quặng sắt giảm sút trong năm nay có thể thúc đẩy Baby Capes tìm kiếm việc làm thay thế.

Điểm hấp dẫn chính để chuyển đổi chức năng tàu là giá cả, mặc dù chi phí lại tăng lên vì công đoạn làm sạch. Trong 10 tháng đầu năm 2022, giá thuê tàu Capesize rẻ hơn trung bình 5,200 USD mỗi ngày so với thuê tàu Panamax. Đây là mức chênh lệch giá lớn nhất kể từ năm 1999, theo Arrow Shipbroking Group.

COFCO International Ltd. của Trung Quốc, Archer-Daniels-Midland Co. và Cargill có trụ sở tại Mỹ đều đã thuê khoảng 4 chiếc Baby Capes để vận chuyển ngũ cốc từ Nam Mỹ đến châu Á trong năm 2023, theo những nguồn tin biết về vấn đề này. Trong đó, COFCO International cho biết đã đặt tàu Baby Cape để vận chuyển bột đậu tương từ Brazil đến Đông Nam Á vào năm tới.

Người phát ngôn của Cargill cũng cho biết họ thường xuyên thuê Baby Capes để vận chuyển ngũ cốc và các lô hàng khác. Người này kỳ vọng sẽ thấy nhiều loại tàu như vậy hơn nữa trong tương lai.

Kim Dung (Theo Bloomberg)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán