net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhu cầu tiêu dùng vàng tăng ở Việt Nam

AiVIF - Nhu cầu tiêu dùng vàng tăng ở Việt NamNgày 29.7, Hội đồng Vàng thế giới (WCG) công bố báo cáo nhu cầu tiêu dùng vàng ở Việt Nam quý 2 tăng 85% so với cùng kỳ năm...
Nhu cầu tiêu dùng vàng tăng ở Việt Nam Nhu cầu tiêu dùng vàng tăng ở Việt Nam

AiVIF - Nhu cầu tiêu dùng vàng tăng ở Việt Nam

Ngày 29.7, Hội đồng Vàng thế giới (WCG) công bố báo cáo nhu cầu tiêu dùng vàng ở Việt Nam quý 2 tăng 85% so với cùng kỳ năm 2020.

Nhu cầu vàng tại Việt Nam quý 2 tăng. Ảnh: Ngọc Thạch

Theo WCG, nhu cầu tiêu dùng vàng ở Việt Nam trong quý 2/2021 đạt 12,6 tấn, tăng 85% so với cùng kỳ năm 2020. Nhu cầu tổng thể này được thúc đẩy bởi các yếu tố bao gồm trọng lượng đồ trang sức bằng vàng mà người tiêu dùng trong nước mua là 3,5 tấn, tăng 120% so với cùng kỳ năm ngoái; tương tự, 9,1 tấn thanh và tiền xu - một loại sản phẩm vàng vật chất được các nhà đầu tư bán lẻ mua áp đảo, tăng 75% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Andrew Naylor, Giám đốc điều hành khu vực APAC (ngoài Trung Quốc) tại Hội đồng Vàng Thế giới, cho biết: “Nhu cầu vàng của người tiêu dùng trên toàn ASEAN đang bắt đầu tăng lên khi các nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Vàng thường được coi là vật bảo vệ của cải và là tài sản trú ẩn an toàn. Covid-19 đã có tác động đáng kể đến niềm tin của người tiêu dùng và ở những thị trường xử lý Covid-19 hiệu quả, nhu cầu của người tiêu dùng đối với vàng đã mạnh hơn. ASEAN là thị trường quan trọng của vàng, trong đó Việt Nam, Thái Lan và Indonesia nằm trong mười thị trường tiêu thụ vàng hàng đầu trên toàn thế giới, và Singapore là một trong những nước có mức chi tiêu bình quân đầu người cho vàng cao nhất trên toàn cầu.

Theo báo cáo Xu hướng nhu cầu vàng mới nhất của WGC trên toàn thế giới, đầu tư của người tiêu dùng vào vàng đã tăng trong quý 2/2021 khoảng 955,1 tấn, tăng 9% so với quý 1/2021 và xấp xỉ với cùng kỳ năm ngoái 960,5 tấn. WGC ước tính nhu cầu đồ trang sức trên toàn thế giới có thể nằm trong khoảng 1.600 đến 1.800 tấn trong năm, cao hơn mức năm 2020 nhưng thấp hơn mức trung bình 5 năm. Nhu cầu đầu tư toàn cầu nên nằm trong vùng từ 1.250 đến 1.400 tấn - thấp hơn một chút so với năm ngoái nhưng phù hợp với mức trung bình của 10 năm. Các ngân hàng trung ương nhiều khả năng sẽ tiếp tục mua vàng ròng vào năm 2021 với tỷ lệ tương đương hoặc cao hơn so với năm 2020 và nguồn cung vàng vào năm 2021 dự kiến sẽ tăng nhẹ so với năm trước.

Ông Louise Street, chuyên gia phân tích thị trường cao cấp tại WGC nhận xét: “Khi kinh tế toàn cầu tiếp tục phục hồi, chúng tôi được khuyến khích khi thấy nhu cầu tiêu dùng quay trở lại, với sự tăng trưởng mạnh mẽ hằng năm trong ngành trang sức. Thế nhưng đầu tư là một bức tranh phức tạp hơn, các quỹ đầu tư vàng ETF vẫn bị bán tháo.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán