net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhập khẩu phân bón đạt trên 2,7 triệu tấn, xuất khẩu chạm mốc 1 tỷ USD

Trong 10 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu phân bón từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021. Trung Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt...
Nhập khẩu phân bón đạt trên 2,7 triệu tấn, xuất khẩu chạm mốc 1 tỷ USD Nhập khẩu phân bón đạt trên 2,7 triệu tấn, xuất khẩu chạm mốc 1 tỷ USD
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2001659" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"950607":"Equities","958459":"Equities"};

Trong 10 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu phân bón từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021. Trung Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, liên tiếp trong những tháng gần đây, nhập khẩu phân bón liên tục tăng. Cụ thể, trong tháng 10/2022 nhập khẩu phân bón tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 9/2022. Mức tăng tương ứng 26,2%, 27,9% và 1,4%, đạt 321.967 tấn, tương đương 154,24 triệu USD, giá trung bình 479 USD/tấn.

So với tháng 10/2022, số liệu này giảm 14,3% về lượng nhưng tăng 4,4% về kim ngạch và tăng 21,8% về giá.

Trong tháng 10, nhập khẩu phân bón lớn nhất vẫn đến từ thị trường Trung Quốc với con số tăng 27,8% về lượng, tăng 27% kim ngạch, nhưng giảm nhẹ 0,6% về giá so với tháng 9/2022, đạt 192.800 tấn, tương đương 84,09 triệu USD, giá 436,2 USD/tấn.

Số liệu nhập khẩu phân bón 10 tháng đầu năm 2022 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) So với tháng 10/2021, nhập khẩu phân bón từ thị trường này cũng tăng mạnh 35% về lượng, tăng 52,2% kim ngạch và tăng 12,8% về giá.

Đứng thứ hai là nhập khẩu từ thị trường Nga. Trong tháng 10, nhập khẩu phân bón từ thị trường này tăng 51,5% về lượng và tăng 39,6% kim ngạch so với tháng 9/2022, đạt 38.391 tấn, tương đương trên 32,52 triệu USD. So với tháng 10/2021 tăng 34,7% về lượng, tăng 147,9% kim ngạch.

Tính chung trong 10 tháng năm 2022 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,77 triệu tấn, trị giá trên 1,3 tỷ USD, giá trung bình đạt 469,5 USD/tấn, giảm 27,2% về khối lượng, nhưng tăng 13,4% về kim ngach và tăng 55,7% về giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 50,5% trong tổng lượng và chiếm 45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 1,4 triệu tấn, tương đương 585,33 triệu USD, giá trung bình 418 USD/tấn, giảm 17,5% về lượng, nhưng tăng 19,5% về kim ngạch và tăng mạnh 44,8% về giá so với cùng kỳ năm 2021.

Nga tiếp tục đứng thứ hai, chiếm 7,8% trong tổng lượng và chiếm 12% trong tổng kim ngạch, với 216.224 tấn, tương đương 155,46 triệu USD, giá trung bình 719 USD/tấn, giảm 34,7% về lượng, nhưng tăng 36,9% về kim ngạch và tăng mạnh 109,7% về giá so với 10 tháng đầu năm 2021.

Thị trường Đông Nam Á đứng thứ ba, đạt 233.207 tấn, tương đương 144,4 triệu USD, giảm mạnh 45,7% về lượng, giảm 4,5% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 8,4% trong tổng lượng và chiếm 11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Phân bón nhập khẩu từ thị trường FTA RCEP đạt 2,06 triệu tấn, tương đương 842,78 triệu USD, giảm 17,7% về lượng nhưng tăng 17,9% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 74,3% trong tổng lượng và chiếm 64,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Nhập khẩu phân bón từ thị trường FTA CPTTP đạt 440.874 tấn, tương đương 139 triệu USD, giảm 15,6% về lượng nhưng tăng 17,3% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 15,9% trong tổng lượng và chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.

Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2022 nhập khẩu phân bón từ hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu phân bón chạm mốc 1 tỷ USD Ở chiều ngược lại, 10 tháng đầu năm Việt Nam cũng ghi nhận con số xuất khẩu phân bón tăng cao kỷ lục với khoảng 1,5 triệu tấn, kim ngạch đạt gần 973 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu phân bón đã tăng tăng 45,5% về lượng và gấp gần 2,6 lần về kim ngạch.

Ông Phùng Hà - Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam nhận định, xuất khẩu phân bón của Việt Nam năm 2022 có thể vượt con số 1 tỷ USD.

Ông Phùng Hà cũng đưa ra con số, năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 1,16 triệu tấn phân bón, trị giá 341 triệu USD, sau hơn 6 năm Việt Nam mới xuất khẩu được hơn 1 triệu tấn phân bón/năm. Lần gần nhất, Việt Nam xuất khẩu hơn 1 triệu tấn phân bón là vào năm 2014 (đạt 1,06 triệu tấn). Năm 2021, cả nước xuất khẩu 1,35 triệu tấn phân bón các loại, trị giá 559 triệu USD, tăng lần lượt 16,4% và 64% so với năm 2020.

Việc xuất khẩu phân bón thuận lợi đã khiến hàng loạt cái tên trong ngành phân bón như Đạm Phú Mỹ (HM:DPM), Đạm Cà Mau (HM:DCM), một số đơn vị trong Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như Phân bón miền Nam, Phân bón Bình Điền… ghi nhận lợi nhuận tăng cao so với cùng kỳ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán