net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kỷ lục mới: Thị trường ô tô Việt cán mốc tiêu thụ hơn 500.000 xe trong năm 2022

Với sức tiêu thụ hơn 500.000 xe trong năm 2022, thị trường ô tô Việt Nam lần đầu tiên chạm cột mốc quan trọng trong mục tiêu trở thành một trong những thị trường ô tô lớn của khu...
Kỷ lục mới: Thị trường ô tô Việt cán mốc tiêu thụ hơn 500.000 xe trong năm 2022 Kỷ lục mới: Thị trường ô tô Việt cán mốc tiêu thụ hơn 500.000 xe trong năm 2022

Với sức tiêu thụ hơn 500.000 xe trong năm 2022, thị trường ô tô Việt Nam lần đầu tiên chạm cột mốc quan trọng trong mục tiêu trở thành một trong những thị trường ô tô lớn của khu vực. Theo công bố từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), kết thúc năm 2022, doanh số bán hàng của hiệp hội này đã đạt 404.635 xe, cộng với số liệu của TC Motor là 81.582 xe và VinFast là 22.330 xe, kết quả tổng mức tiêu thụ của toàn thị trường ô tô Việt Nam đã đạt 508.545 xe.

Kỷ lục mới thiết lập

Như vậy, sau 3 năm gần nhất chỉ đạt ngưỡng hơn 400.000 xe, có thể nói 2022 là năm bùng nổ và bứt phá của thị trường xe Việt khi có mức tăng trưởng lên tới 24% so với năm 2021. Việc cán cột mốc 500.000 xe đã bán ra không chỉ là một kỷ lục mới về doanh số mà nó còn cho thấy Việt Nam đang dần trở thành một trong những thị trường ô tô lớn của khu vực.

Đóng góp lớn vào sự tăng trưởng đột phá này phải kể đến chính sách kích cầu giảm 50% lệ phí trước bạ trong 5 tháng đầu năm của Chính phủ, cũng như hàng loạt mẫu xe mới được giới thiệu ra thị trường, tập trung ở phân khúc xe phổ thông giá rẻ.

Thực tế, theo các chuyên gia, sức tiêu thụ của thị trường ô tô Việt Nam trong năm 2022 còn có thể lớn hơn con số 508.545 xe nếu không bị ảnh hưởng bởi tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng linh kiện và thiếu hụt chip nghiêm trọng xảy ra ở giai đoạn nửa đầu năm qua.

Như vậy, trong các thị trường trong khu vực có doanh số đạt trên 500.000 xe/năm, giờ đây không chỉ có Thái Lan, Indonesia, Malaysia mà đã có thêm Việt Nam ở vị trí thứ 4.

Xếp thứ 4 và kỳ vọng thu hẹp khoảng cách

Mặc dù, sức tiêu thụ đã thu hẹp với 3 quốc gia kể trên nhưng về khả năng sản xuất, Việt Nam vẫn còn giữ một khoảng cách khá xa. Theo số liệu từ Hiệp hội ô tô Đông Nam Á (AAF), tính đến hết tháng 11/2022, Thái Lan vẫn đang là quốc gia sản xuất ô tô nhiều nhất khu vực với 1.790.082 xe, tiếp đến là Indonesia với 1.330.238 xe và Malaysia 633.412 xe, trong khi Việt Nam mới sản xuất được 407.100 xe.

Nhìn vào con số này, có thể thấy Thái Lan và Indonesia vẫn là 2 trung tâm sản xuất ô tô lớn của khu vực Đông Nam Á. Đây cũng là 2 nước có lượng xe được nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất trong năm 2022 với con số lần lượt là 72.034 xe (Thái Lan) và 72.671 xe (Indonesia).

Theo dự báo của Bộ Công Thương, thị trường ô tô Việt Nam sẽ đạt quy mô từ 700.000-800.000 xe/năm vào năm 2025 và trên 1 triệu xe/năm vào năm 2030 nhưng để đạt được điều đó, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam còn rất nhiều thứ phải làm. Tuy nhiên, mục tiêu trước mắt và khả thi nhất của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có thể đạt được là vượt qua Malaysia.

Nhất là khi VinFast đang đặt mục tiêu sản xuất xe điện với một số lượng lớn để phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu ra toàn thế giới, còn TC Motor mới đây cũng vừa khánh thành thêm nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô thứ 2 tại Ninh Bình, nâng tổng công suất lên 180.000 xe để không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu.

Chưa kể, một số hãng xe mới như Skoda và Chery đều đã có kế hoạch liên doanh với đối tác trong nước để lắp ráp xe trong những năm tới, cho thấy xu hướng dịch chuyển lắp ráp ô tô từ các nước ASEAN sang Việt Nam là rất rõ ràng.

Vẫn còn những gam màu tối trong một bức tranh tươi sáng

Cũng trong năm 2022, chúng ta được chứng kiến hai thái cực của thị trường ô tô Việt Nam. Trong 5 tháng đầu năm, việc đứt gãy chuỗi cung ứng và linh kiện khiến nhiều hãng xe rơi vào cảnh khan hàng, không có xe để bán. Nhưng nhu cầu quá cao của thị trường đã đẩy giá xe cả mới lẫn cũ đều tăng chóng mặt, người mua xe không chỉ vừa mất tiền mua xe giá cao mà còn phải chờ đợi nhiều tháng trời để nhận được xe.

Ngược lại, từ quý 4/2022, giá xe ô tô lại có xu hướng giảm mạnh do nguồn cung dồi dào hơn, nhu cầu mua sắm của người dân không còn cao do tình hình kinh tế đi xuống và các ngân hàng siết chặt hạn mức tín dụng. Thậm chí, giới kinh doanh ô tô còn chấp nhận cắt lỗ để bán xe mà chưa chắc đã có người mua.

Kết quả là cho dù các hãng đua nhau kích cầu bằng việc giảm giá sâu nhiều mẫu xe nhưng theo báo cáo mới nhất của VAMA, doanh số bán hàng của toàn thị trường trong tháng 12/2022 đạt 35.301 xe, giảm 3% so với tháng trước và giảm mạnh 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là điều hiếm gặp ở thị trường xe Việt khi nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng thường tăng cao vào dịp cuối năm.

Dự báo, bất chấp nguồn cung đã không còn khan hiếm nhưng sức mua của thị trường ô tô Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế, ít nhất là đến nửa đầu năm năm 2023.

Vì vậy, con số hơn 500.000 xe của năm 2022 có tiếp tục được duy trì hay không? Tất cả đều đang chờ đợi các giải pháp tháo gỡ của Chính phủ đối với tình hình kinh tế nói chung và ngành công nghiệp ô tô nói riêng trong năm 2023.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán