net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 1.7: Người mua vàng đầu năm đến nay lãi thua xa ngân hàng

AiVIF - Giá vàng ngày 1.7: Người mua vàng đầu năm đến nay lãi thua xa ngân hàngGiá vàng sáng 1.7 biến động nhẹ khi tâm lý nhà đầu tư thận trọng hơn. ...
Giá vàng ngày 1.7: Người mua vàng đầu năm đến nay lãi thua xa ngân hàng Giá vàng ngày 1.7: Người mua vàng đầu năm đến nay lãi thua xa ngân hàng

AiVIF - Giá vàng ngày 1.7: Người mua vàng đầu năm đến nay lãi thua xa ngân hàng

Giá vàng sáng 1.7 biến động nhẹ khi tâm lý nhà đầu tư thận trọng hơn.

Giá vàng trong tháng 6 đã giảm mạnh. Ảnh: Độc Lập

Sáng 1.7, ngân hàng Eximbank (HM:EIB) niêm yết giá mua vàng miếng là 56,3 triệu đồng/lượng và bán ra 56,7 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở chiều mua vào nhưng giảm 50.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua. Còn giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào là 56,3 triệu đồng/lượng và bán ra 56,9 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng so với cuối ngày hôm qua. Chênh lệch giữa giá mua và bán của SJC vẫn duy trì ở mức 600.000 đồng/lượng.

Dù đã sụt giảm mạnh trong tháng 6 vừa qua nhưng tính chung từ đầu năm đến nay, vàng miếng SJC vẫn tăng thêm 800.000 đồng/lượng. Như vậy, người mua vàng từ đầu năm và nắm giữ đến nay cũng chỉ lời vỏn vẹn 200.000 đồng/lượng, tương đương khoảng 0,35%, thua xa lãi suất gửi tiền vào ngân hàng.

Giá vàng thế giới đầu ngày xoay quanh mức 1.771 USD/ounce, tăng nhẹ khoảng 5 USD so với hôm qua. Dù vậy, kim loại quý vẫn ghi nhận mức giảm sâu trong vòng một tháng vừa qua khi nhà đầu tư cảnh giác trước dữ liệu việc làm sắp tới của Mỹ có thể làm tăng lo ngại về việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nới lỏng chương trình mua tài sản. Việc các quan chức Fed tái khẳng định họ sẽ nâng lãi suất vào năm 2023 cũng như bắt đầu giảm bớt việc mua trái phiếu khiến thị trường vàng mất đà hồi phục. Bên cạnh đó, đồng USD có xu hướng tăng trở lại và chứng khoán Mỹ cũng lên cao kỷ lục đã khiến nhiều nhà đầu tư bán tháo vàng.

Thị trường chứng khoán nhiều nơi trong 6 tháng đầu năm nay tăng vọt lên mức kỷ lục mới. Chẳng hạn VN-Index của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng hơn 27,7%, cao gần gấp đôi so với mức tăng của cả năm 2020. Còn tại Phố Wall, chỉ số Dow Jones tăng 210,22 điểm trong phiên cuối tháng 6, lên 34.502,51 điểm; Chỉ số S&P 500 nhích 0,13% lên 4.297,50 điểm, đóng cửa tại mức cao kỷ lục 5 phiên liên tiếp. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite lùi 0,17% xuống 14.503,95 điểm. Tính chung, chỉ số S&P 500 đã tăng vọt 14,4% từ đầu năm đến nay, còn Nasdaq Composite và Dow Jones đều cao hơn 12%...

An Yến

Xem gần đây

NIL Coin Launches First Cryptocurrency Designed to Reward College Athletes & Influencers For The Use Of Their Name, Image & Likeness

NIL Coin offers the first cryptocurrency to reward College Athletes for the use of their Name, Image, and Likeness via a strategic partnership with Postgame, the largest...
15/12/2021

Bom độ khó tiếp tục bị trì hoãn đang khiến Ethereum 2.0 chậm tiến độ?

Tuần trước, hai nhà phát triển Ethereum là Tim Beiko và James Hancock đã đăng tải đề xuất 4345 nhằm mục đích trì hoãn...
12/10/2021

ECOMI and Immutable X’s Partnership to Boost Premium NFTs on the Ethereum Network

ECOMI’s VeVe integrates Immutable X The goal of the partnership is to boost premium NFTs on Ethereum Executives of both parties expressed their thoughts on the...
15/12/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán