net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá khí đốt tăng, rủi ro cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Theo Dong Hai AiVIF.com - Giá khí đốt tăng khi mùa Đông đến gần làm tổn hại đến tiêu dùng, gây áp lực lạm phát vốn đã tăng mạnh trong thời gian qua và tác động đến đà phục hồi...
Giá khí đốt tăng, rủi ro cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Giá khí đốt tăng khi mùa Đông đến gần làm tổn hại đến tiêu dùng, gây áp lực lạm phát vốn đã tăng mạnh trong thời gian qua và tác động đến đà phục hồi của kinh tế toàn cầu sau cú sốc Covid-19. Sự hỗn loạn của thị trường khí đốt đã khiến giá khí đốt ở châu Âu tăng hơn 280% và tăng hơn 100% ở Mỹ trong năm nay. Bất kể nguyên nhân là gì, sự gia tăng này mang lại những tác động rất lớn tới thị trường.

Kinh tế bị tác động. Các nhà phân tích cho rằng, còn quá sớm để hạ dự báo tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động của giá khí đốt tăng cao đến hoạt động kinh tế là không thể tránh khỏi. Morgan Stanley cho rằng, giá khí đốt tăng cao chỉ tác động nhỏ tới nền kinh tế Mỹ, dù hơn 30% năng lượng tiêu thụ của Mỹ vào năm 2020 được cung cấp bởi khí đốt tự nhiên, trong đó lĩnh vực công nghiệp là đối tượng sử dụng chủ yếu. Mặc dù vậy, giá khí đốt cao hơn nhìn chung sẽ làm tăng nguy cơ lạm phát cao đi kèm với tăng trưởng thấp.

Lạm phát. Giá bán buôn đối với điện tại khu vực EU đang ở mức cao kỷ lục và điều này có khả năng làm trầm trọng thêm áp lực lạm phát do tắc nghẽn nguồn cung liên quan đến Covid-19. Giá giao tại cổng nhà máy (Factory Gate Pricing) ở Đức đã lên mức cao nhất kể từ năm 1974. Trong khi đó, các nhà phân tích của Citi dự đoán giá điện và khí đốt sẽ tăng 5% vào tháng 1/2022 và thêm 0,25% vào lạm phát tiêu dùng trong năm tới. Chi phí thực phẩm cao hơn là một tác dụng phụ khác do sự thiếu hụt CO2 được sử dụng trong các lò giết mổ và để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm. Việc cắt giảm sản xuất phân bón cũng có thể làm tăng giá lương thực. Và Goldman Sachs cũng dự đoán nhu cầu dầu sẽ tăng cao hơn, với dự báo giá dầu Brent trong quý IV có thể tăng thêm 5 USD/thùng so với dự báo trước đó là 80 USD/thùng. Giá dầu Brent hiện đang giao dịch ở mức khoảng 74 USD/thùng.

Các ngân hàng trung ương bị đặt vào thế khó. Nếu lạm phát cao hơn và tăng trưởng chậm lại, đó sẽ là một tình huống rất khó khăn cho thị trường và ngân hàng trung ương để đánh giá, điều hướng và truyền tải thông điệp. Các cuộc họp của ngân hàng trung ương trong tuần này có thể kiểm tra quyết tâm của các nhà hoạch định chính sách. Cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) vào thứ Năm (23/9) sẽ là tiêu điểm do lạm phát ở Anh vừa đạt mức cao nhất trong 9 năm. Theo Susannah Streeter, nhà phân tích cấp cao của Hargreaves Lansdown cho biết, với lạm phát giá sản xuất ở Anh tăng vọt, chi phí vận chuyển không có dấu hiệu hạ nhiệt, giá hàng hóa tăng cao thì khả năng giá cao hơn sẽ còn tồn tại lâu hơn nữa.

Gói hỗ trợ của chính phủ. Anh đang xem xét cung cấp các khoản vay do nhà nước hậu thuẫn cho các công ty năng lượng sau khi các nhà cung cấp lớn yêu cầu hỗ trợ để trang trải chi phí do tác động của giá khí đốt. Trong khi đó, Pháp có kế hoạch thanh toán 100 euro (118 USD) một lần cho hàng triệu hộ gia đình để giúp thanh toán hóa đơn năng lượng.

Các doanh nghiệp cũng chịu tác động. Tuần trước, Tây Ban Nha đã gây sốc khi giới hạn các công ty năng lượng tăng giá khí đốt. Quyết định này thổi bay hàng tỷ đồng lợi nhuận của các công ty năng lượng và khiến cổ phiếu của các công ty này bị bán tháo mạnh. Morgan Stanley cho biết, các nhà đầu tư đã lo lắng về động thái này sẽ có sự lây lan sang các nước khác. Đây là những lo ngại đó có phần phóng đại quá mức, nhưng các công ty tiện ích châu Âu có nguy cơ bị siết biên lợi nhuận trong những tháng tới.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán