net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cuộc khủng hoảng thiếu điện tại Trung Quốc gây rối loạn thị trường hàng hóa

AiVIF - Cuộc khủng hoảng thiếu điện tại Trung Quốc gây rối loạn thị trường hàng hóaCác nhà sản xuất hàng hóa tại Trung Quốc đang bị gián đoạn sản xuất vì tình trạng thiếu điện...
Cuộc khủng hoảng thiếu điện tại Trung Quốc gây rối loạn thị trường hàng hóa Cuộc khủng hoảng thiếu điện tại Trung Quốc gây rối loạn thị trường hàng hóa

AiVIF - Cuộc khủng hoảng thiếu điện tại Trung Quốc gây rối loạn thị trường hàng hóa

Các nhà sản xuất hàng hóa tại Trung Quốc đang bị gián đoạn sản xuất vì tình trạng thiếu điện và các biện pháp kiểm soát sản lượng của Bắc Kinh.

Hoạt động sản xuất kim loại từ nhôm cho tới thép bị gián đoạn trong nhiều tháng qua khi các biện pháp kiểm soát tiêu thụ điện năng được triển khai ở nhiều trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc. Hiện nay, các nhà máy sản xuất hàng hóa chất lượng cao đang bắt đầu “ngấm đòn”, qua đó gây rủi ro cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Chưa hết, cuộc khủng hoảng năng lượng còn lan sang cả lĩnh vực thực phẩm – vốn là đang là ưu tiên hàng đầu của Bắc Kinh tại thời điểm này.

An ninh lương thực

Việc đảm bảo có đủ lương thực cho 1.4 tỷ người Trung Quốc đang là ưu tiên hàng đầu của Trung Quốc. Tuy nhiên, tình trạng thiếu điện đã buộc các nhà chế biến đậu nành ở các khu vực phía Bắc phải đóng cửa và đẩy giá phân bón tăng vọt.

Diễn biến giá phân bón và giá than

Một số nhà máy xay xát đậu nành của Louis Dreyfus Co., Bunge Ltd. và Yihai Kerry nằm trong số những nhà máy bị ảnh hưởng. Cho đến nay, tác động bị giảm bớt phần nào do nhu cầu về các thực phẩm từ đậu nành – vốn dùng làm thức ăn chăn nuôi – đã suy yếu do giá thịt heo giảm. Tuy nhiên, nếu các nhà máy bị tạm ngừng hoạt động, tình trạng này có thể làm trì hoãn việc mua đậu nành từ người mua lớn nhất và kéo giảm xuất khẩu tới Mỹ.

Hiện cũng có lo ngại cho rằng các động thái chính sách của Trung Quốc có thể làm giảm công suất hoạt động của các nhà chế biến ngô – chuyên sản xuất các sản phẩm như tinh bột, công ty Trung Quốc Huatai Futures cho biết trong một báo cáo.

Vì phân bón đóng vai trò quan trọng đối với an ninh lương thực nói chung, nên Bắc Kinh cũng tăng cường kiểm soát đà tăng của giá phân bón. Tuần này, một công ty quốc doanh của Trung Quốc cho biết họ đã bị phạt vì tăng giá sản phẩm phân bón. Trước đó, Trung Quốc lên tiếng cảnh báo về việc tích trữ và tăng giá quá mức.

Ngành kim loại

Giữa cơn khủng hoảng thiếu điện tại đất nước tiêu thụ kim loại cơ bản hàng đầu thế giới, các nhà máy luyện kim và chế tạo bị gián đoạn sản xuất trong vài tháng qua. Điều này sẽ tác động tới nguồn cung và nhu cầu từ đồng cho tới thiếc. Cho đến nay, ngành bị tác động nặng nề nhất là ngành luyện nhôm – vốn tiêu thụ điện năng rất lớn.

Theo ước tính của Goldman Sachs, tình trạng thiếu điện khiến công suất sản xuất nhôm giảm 3 triệu tấn (tức 8% tổng công suất của Trung Quốc) và thúc giá kim loại này tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2008 trong tháng này. Khả năng siết thêm lượng điện tiêu thụ trong mùa đông (vốn là mùa có nhu cầu sử dụng điện cao) sẽ gây áp lực lên ngành này.

Diễn biến giá nhôm

Sản xuất thép bị gián đoạn

Các nhà máy thép – mục tiêu chính của Trung Quốc trong chiến dịch cắt giảm sản lượng – cũng bị tác động bởi các đợt siết lượng tiêu thụ điện và từ đó làm giảm nhu cầu quặng sắt (nguyên liệu chính để sản xuất thép) trong vài tháng gần đây. Giá quặng sắt đã giảm 50% từ đỉnh tháng 5 và có lúc rớt ngưỡng 100 USD/tấn. Hơn 80 nhà máy thép Trung Quốc đã tạm ngưng sản xuất để bảo trì trong tháng 9/2021, theo Mysteel.

Giá nickel cũng tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2014 trong tháng này, nhưng nỗi lo về cuộc khủng hoảng điện tại Trung Quốc đã che mờ triển vọng tiêu thụ thép không gỉ. Tại tỉnh Phúc Kiến, trung tâm sản xuất thép không ghỉ quan trọng của Trung Quốc, một số nhà máy đã bắt đầu tạm ngưng sản xuất, với sản lượng thép không ghỉ hàng tháng của Trung Quốc giảm hơn 0.5 triệu tấn, theo Mysteel.

Giá quặng sắt và thép thanh

Giá silicon lập đỉnh

Tác động của cuộc khủng hoảng đến tới một số hàng hóa nhỏ hơn thậm chí còn lớn hơn rất nhiều. Trong đó, giá silicon tăng gấp 4 lần lên mức kỷ lục trong tháng này sau khi Trung Quốc áp biện pháp kiểm soát sản lượng. Đà tăng của giá silicon có thể gây thêm khó khăn cho các nhà sản xuất nhôm vì họ sử dụng silicon như thành phần hợp kim trong các sản phẩm chuyên dụng.

Các biện pháp kiểm soát sản xuất cũng có thể ảnh hưởng mạnh tới giá polysilicon – một nguyên liệu đầu vào quan trọng cho các nhà sản xuất năng lượng mặt trời, theo công ty nghiên cứu Shanghai Metal Markets.

Vũ Hạo (Theo Bloomberg)

Xem gần đây

Sản xuất và xuất khẩu thép 8 tháng đầu năm 2021 tăng mạnh so với cùng kỳ

AiVIF - Sản xuất và xuất khẩu thép 8 tháng đầu năm 2021 tăng mạnh so với cùng kỳTheo báo cáo về tình hình thị trường thép tháng 8 và 8 tháng năm 2021 được Hiệp hội Thép Việt...
28/09/2021

Bitcoin, Ethereum và Altcoin: Đây là một cách để giao dịch trong bối cảnh thị trường hiện tại

Đi sai hướng của chu kỳ thị trường tiền điện tử sẽ gây ra nhiều bất lợi. Đối với Bitcoin, Ethereum hoặc bất kỳ...
31/05/2021

Let's move on from FTX’s collapse and get back to the basics

Pundits are calling the collapse of the FTX exchange the end of cryptocurrency and venture capitalism related to it. But it’s not. Some of them anointed Sam “SBF”...
15/11/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán