net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VDSC: Xuất khẩu sang EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23%

Theo VDSC, xuất khẩu sang khu vực EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23% trong 3 tháng gần đây. Xuất khẩu suy giảm như dự báo Theo báo cáo mới cập nhật...
VDSC: Xuất khẩu sang EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23% VDSC: Xuất khẩu sang EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23%
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2001001" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"1025095":"Equities"};

Theo VDSC, xuất khẩu sang khu vực EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23% trong 3 tháng gần đây. Xuất khẩu suy giảm như dự báo

Theo báo cáo mới cập nhật tại Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC), theo số liệu chính thức của TCHQ, tình hình thương mại tháng 10 khá sát với số ước tính của TCTK.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đạt lần lượt 30,4 tỷ USD và 27,9 tỷ USD trong tháng vừa qua, tương ứng với mức tăng trưởng lần lượt là 4,9% và 6,7% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn đáng kể so với mức tăng trưởng của tháng 9/2022 (+9,9% so với cùng kỳ). Trong khi đó, nhập khẩu có sự cải thiện nhẹ so với mức tăng trưởng nhập khẩu của tháng trước (+4,9% so với cùng kỳ).

Nếu so sánh dữ liệu theo tháng lại cho kết quả trái ngược, xuất khẩu cải thiện nhẹ (+1,9% so với tháng trước), trong khi đó nhập khẩu giảm tháng thứ 2 liên tiếp (-1,7% so với tháng trước).

Theo khu vực xuất khẩu, tăng trưởng xuất khẩu của khối FDI tiếp tục suy yếu trong tháng 10, trong khi đó, khối doanh nghiệp trong nước ghi nhận mức sự sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu tháng thứ 2 liên tiếp.

Tình hình cán cân thương mại tiếp tục cải thiện, thặng dư thương mại tháng 10/2022 ước đạt 2,5 tỷ USD, thấp hơn 12% so với cùng kỳ năm trước nhưng tăng 72,6% so với tháng trước.

Nhờ đó, thặng dư thương mại luỹ kế 10 tháng ước đạt 9,1 tỷ USD, cao hơn mức thâm hụt 334 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

Nhu cầu yếu đi ở hầu hết các thị trường lớn trừ EU

Trong tháng vừa qua, mặc dù tiền đồng mất giá mạnh lên đến hơn 4% nhưng xuất khẩu yếu đi đồng loạt ở tất cả các ngành hàng do nhu cầu bên ngoài sụt giảm.

Động lực tăng trưởng và hiệu ứng mức nền thấp vẫn hỗ trợ cho nhóm giày dép và túi xách, giúp nhóm dệt may, giày dép và túi xách vẫn tăng trưởng 23,9% so với cùng kỳ và 2,8% so với tháng trước.

Tuy nhiên, những chỉ báo về đơn hàng cắt giảm lao động ở nhóm doanh nghiệp này đang báo hiệu sự sụt giảm mạnh trong doanh số xuất khẩu trong các tháng tới.

Xuất khẩu nhóm hàng điện tử có sự phục hồi nhẹ trong tháng 10/2022, tăng 3,2% so với cùng kỳ (so với mức giảm 2,2% trong tháng trước).

Đáng lưu ý hơn là sự lao dốc thấy rõ trong tăng trưởng xuất khẩu của các nhóm hàng chủ chốt khác gồm nông nghiệp và thuỷ sản, máy móc thiết bị và gỗ & sản phẩm gỗ, một phần vì hiệu ứng mức nền thấp đã phai mờ, nhưng cũng thể hiện bức tranh kém sắc trong tăng trưởng các mặt hàng xuất khẩu chính.

Tính chung 10 tháng đầu năm, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam đạt 16%, tuy nhiên mức tăng trưởng này sẽ tiếp tục thụt lùi trong các tháng tiếp theo. Các chuyên gia tại VDSC ước tính kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 375-380 tỷ USD, tương ứng với tăng trưởng 12-13% so với cùng kỳ.

Theo thị trường xuất khẩu, bức tranh sụt giảm đơn hàng cũng có những dữ liệu rõ nét hơn. Cụ thể, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như Mỹ, Anh, ASEAN và Hàn Quốc.

Trong khi đó, xuất khẩu sang khu vực EU vẫn là điểm sáng với mức tăng trưởng duy trì liên tục trên 23% trong 3 tháng gần đây, nguyên nhân một phần có thể đến từ việc doanh nghiệp vẫn tận dụng khá tốt hiệp định EVFTA, nhu cầu tích trữ trước khi mùa đông đến hoặc cũng có thể do chưa loại trừ yếu tố giá.

Nếu tham chiếu với thị trường Anh, các chuyên gia tại VDSC cho rằng, điểm sáng này có thể khó duy trì được lâu. Ngoài ra, Nhật Bản cũng là một thị trường xuất khẩu có tăng trưởng nổi bật, tăng 32,2% so với cùng kỳ trong tháng 10 dù thấp hơn mức tăng 50,4% và 61,3% của hai tháng liền trước.

Với triển vọng mở cửa sắp tới của thị trường Trung Quốc, VDSC tỏ ra không quá lạc quan rằng nhu cầu thị trường này sẽ phục hồi nhanh chóng, tăng trưởng xuất khẩu sáng Trung Quốc tháng 10 chỉ đạt 4,7% so với cùng kỳ, luỹ kế 10 tháng dừng ở mức tăng 6%.

Việc tiền đồng mất giá bắt đầu phản ánh vào nhập khẩu

Trong khi việc tiền đồng mất giá không mang lại chất xúc tác tốt cho hoạt động xuất khẩu bởi nhu cầu bên ngoài sụt giảm, chúng tôi nhận thấy tỷ giá tăng cao phản ánh khá rõ khi bóc tách cấu phần tăng trưởng nhập khẩu.

Đối với nhập khẩu nguyên liệu, máy móc phục vụ sản xuất, các chuyên gia tại VDSC nhận thấy không có nhiều chuyển biến so với các tháng gần đây.

Cụ thể, nguyên liệu hàng điện tử chỉ tăng 1,6% so với cùng kỳ nhưng giảm 2,2% so với tháng trước. Hay nhập khẩu nguyên vật liệu dệt may tăng 8,0% so với cùng kỳ, thấp hơn đáng kể mức tăng 22,1% của tháng 9/2022, và giảm 8,7% so với tháng trước.

Nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị giảm 4,9% so với cùng kỳ và ghi nhận mức giảm theo tháng thứ ba liên tiếp trong bối cảnh một số doanh nghiệp phản ánh nguồn tín dụng hạn chế ảnh hưởng đến triển vọng đầu tư.

Trong khi đó, nhập khẩu các mặt hàng khác (chiếm hơn 40% tổng nhập khẩu), ghi nhận mức tăng 8,6% so với cùng kỳ, cao hơn so với mức tăng 3,7% của tháng trước.

Tính chung 10 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu tăng 12,2% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu cả năm ước đạt 363-366 tỷ $, tương ứng tăng 9-10% so với cùng kỳ.

Thặng dư thương mại cả năm 2022 ước đạt 12-14 tỷ $, cao hơn mức thặng dư 3,6 tỷ $ trong năm 2021.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán