net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vinamilk đạt doanh thu cao nhất lịch sử trong quý 2/2021

Dịch vụ AiVIF - Vinamilk (HM:VNM) đạt doanh thu cao nhất lịch sử trong quý 2/2021 CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, HOSE: VNM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 với tổng...
Vinamilk đạt doanh thu cao nhất lịch sử trong quý 2/2021 Vinamilk đạt doanh thu cao nhất lịch sử trong quý 2/2021

Dịch vụ

AiVIF - Vinamilk (HM:VNM) đạt doanh thu cao nhất lịch sử trong quý 2/2021

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, HOSE: VNM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15,729 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2,862 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất hoàn thành lần lượt 46.6% và 48.6% kế hoạch năm.

Tóm tắt kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2 và 6 tháng đầu năm 2021 của VNM
Nguồn: VNM

Quý 2/2021, VNM ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất theo quý cao kỷ lục ở mức 15,716 tỷ đồng, tăng 19.2% so với quý 1/2021 và tăng 1.4% so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, kinh doanh nội địa ghi nhận doanh thu thuần ở mức 13,251 tỷ đồng, tăng 18.5% so với quý 1/2021. Trong quý 2 vừa qua, dịch bệnh Covid-19 tái bùng phát và diễn biến phức tạp ở Việt Nam, bắt đầu ở các tỉnh phía Bắc và sau đó lan rộng đến các tỉnh phía Nam. VNM cho biết Công ty đã chủ động thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch bệnh nghiêm ngặt, qua đó đảm bảo hoạt động của chuỗi cung ứng và đạt được các kết quả kinh doanh thuận lợi nhất định.

Nguồn: VNM

Mảng xuất khẩu ghi nhận tăng trưởng hai chữ số trong quý 2/2021 với doanh thu thuần đạt 1,606 tỷ đồng, tăng 17.2% so với cùng kỳ. Thị trường Trung Đông tiếp tục đóng vai trò chủ chốt trong mảng xuất khẩu của VNM và duy trì đà tăng trưởng.

Đối với các chi nhánh nước ngoài, doanh thu thuần đạt 859 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng trưởng này được dẫn dắt bởi sự phục hồi của Driftwood với doanh thu đạt tăng trưởng hai chữ số sau khi các trường học tại Mỹ dần mở cửa trở lại sau hơn một năm đóng cửa do Covid-19. Angkor Milk tiếp tục tăng trưởng dương trong quý 2 dù mức tăng này thấp hơn mức tăng của quý trước do Campuchia chịu nhiều ảnh hưởng bởi làn sóng Covid-19 mới giống như các quốc gia Đông Nam Á khác.

Các giải pháp nhằm ổn định sản xuất, cung ứng trong điều kiện giãn cách do dịch bệnh giúp VNM đảm bảo kết quả kinh doanh trong nước và cả xuất khẩu

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hợp nhất quý 2/2021 ghi nhận 3,575 tỷ đồng, tương đương 22.6% doanh thu thuần (quý 2/2020 ghi nhận 24.1%). Tỷ lệ này giảm xuống nhờ Công ty chủ động kiểm soát các chi phí hỗ trợ bán hàng và khuyến mãi để phù hợp với điều kiện thị trường.

Lợi nhuận sau thuế (LNST) hợp nhất quý 2/2021 đạt 2,862 tỷ đồng, tăng 10.2% so với quý 1/2021. Biên LNST hợp nhất đạt 18.2%, giảm 147 điểm phần trăm so với quý trước. Mức sụt giảm biên này do việc tăng cường chi phí bán hàng và quản lý nêu trên, và một số ưu đãi thuế đã kết thúc nên thuế suất thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiệu lực tăng lên 18.1%. Dự kiến mức thuế suất TNDN hiệu lực của cả năm sẽ rơi vào khoảng 18-18.5%.

Đối với Mộc Châu Milk (UPCoM: MCM), LNST quý 2/2021 ghi nhận mức tăng 47.4% so với cùng kỳ, đạt hơn 87 tỷ đồng. Bên cạnh yếu tố giá nguyên vật liệu sản xuất, những yếu tố khác giúp MCM đạt tăng trưởng lợi nhuận gồm cơ cấu chi phí vận hành tiếp tục được tối ưu và duy trì ổn định và doanh thu tài chính tăng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần hợp nhất của VNM ghi nhận 28,906 tỷ đồng, trong đó, doanh thu thuần nội địa đạt 24,430 tỷ đồng, doanh thu thuần xuất khẩu đạt 2,772 tỷ đồng và doanh thu thuần từ các chi nhánh nước ngoài đạt 1,705 tỷ đồng.

LNST hợp nhất lũy kế đạt 5,459 tỷ đồng và hoàn thành 49% kế hoạch năm, tương đương EPS đạt 2,313 đồng. Biên LNST giảm nhẹ 88 điểm cơ bản so với cùng kỳ 2020 ở mức 18.9%. Riêng với MCM, LNST lũy kế đạt 137 tỷ đồng, tăng trưởng 28.7% so với cùng kỳ 2020 và hoàn thành 43% kế hoạch năm, tương đương EPS đạt 1,392 đồng.

Tóm tắt kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2 và 6 tháng đầu năm 2021 của MCM
Nguồn: VNM

Về tình hình tài chính của VNM, số dư tiền thuần tại thời điểm 30/06/2021 là 11,995 tỷ đồng, chiếm gần 23% tổng tài sản. Tổng mức đầu tư vốn trong 6 tháng đầu năm đạt 416 tỷ đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán