net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 24/02/2022: Chờ đợi VN-Index vượt hoàn toàn kháng cự mạnh

AiVIF - AiVIF Daily 24/02/2022: Chờ đợi VN-Index vượt hoàn toàn kháng cự mạnhVN-Index đóng cửa với mức tăng gần 9 điểm và nằm ngay trên vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm. Nếu...
AiVIF Daily 24/02/2022: Chờ đợi VN-Index vượt hoàn toàn kháng cự mạnh AiVIF Daily 24/02/2022: Chờ đợi VN-Index vượt hoàn toàn kháng cự mạnh

AiVIF - AiVIF Daily 24/02/2022: Chờ đợi VN-Index vượt hoàn toàn kháng cự mạnh

VN-Index đóng cửa với mức tăng gần 9 điểm và nằm ngay trên vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm. Nếu vượt hoàn toàn khỏi vùng kháng cự này thì xu hướng tăng sẽ càng được củng cố.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 23/02/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm trong phiên ngày 23/02/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.59%, lên mức 1,512.30 điểm, HNX-Index tăng 1.87%, đạt được 442.54 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 660 triệu đơn vị, sụt giảm 24.59% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 8.82%, đạt gần 109 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị chỉ gần 155 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 28 tỷ đồng.

- VN-Index bước vào phiên giao dịch ngày 23/02/2022 khá tích cực với sắc xanh xuất hiện ở hầu hết các nhóm ngành. Chỉ số có ngay hơn 8 điểm sau phiên ATO, đà tăng này được chậm rãi nới rộng ra trong phần còn lại của phiên sáng. VN-Index nhờ vậy mà kết thúc phiên sáng với mức tăng gần 15 điểm. Tuy vậy, trong một ngày mà lực mua của thị trường không thực sự nổi bật, VN-Index đã hụt hơi thấy rõ và hạ nhiệt ở phiên chiều. Chỉ số thị trường liên tục đánh mất những điểm tăng trước đó và do vậy chỉ có thể kết phiên với mức tăng 8.83 điểm, dừng chân ở mốc 1,512.30 điểm.

- VN30-Index cũng có xu hướng tăng nhẹ giống thị trường chung, mức tăng cụ thể ở mức 0.42%. Trong rổ VN30, bên mua chiếm ưu thế áp đảo với 21 mã tăng giá, 2 mã tham chiếu và chỉ 7 mã kết phiên trong sắc đỏ. Dẫn đầu đà tăng của nhóm này là cổ phiếu hàng không VJC (HM:VJC), cổ phiếu này tăng mạnh gần 4%. Theo ngay sau là TPB (HM:TPB), BVH (HM:BVH) và POW (HM:POW), với mức tăng trung bình gần 2.5%. Ở chiều ngược lại, cổ phiếu NVL (HM:NVL), BID (HM:BID) và PNJ (HM:PNJ) là những cái tên có diễn biến giảm nhẹ, mức giảm nhìn chung không đáng lo ngại khi chỉ dưới 1%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VJC, DIG (HM:DIG) và VIC (HM:VIC) là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Nhóm này đóng góp tổng cộng gần 2 điểm tăng cho thị trường. Trong khi đó, EIB (HM:EIB), BIDNVL là những mã có ảnh hưởng không tốt lên chỉ số thị trường.

- Nhóm khai khoáng lại một lần nữa tăng mạnh nhờ vào xu hướng tăng của dầu thô được duy trì trong ngắn hạn trước diễn biến chính trị phức tạp tại Nga. Cổ phiếu PVS (HN:PVS), PVB và PVC (HN:PVC) bật tăng hết biên độ. Tuy không tăng mạnh kịch trần nhưng những cổ phiếu dầu khí khác như OIL (HN:OIL), BSR (HN:BSR) hay PVD (HM:PVD) cũng leo dốc ấn tượng, đồng loạt tăng gần 5%. Sự tích cực lan tỏa sang nhiều cổ phiếu khác trong ngành khai khoáng, nhờ vậy mà ngành này kết phiên với mức tăng gần 6%.

- Kỳ vọng của nhà đầu tư về sự phục hồi của ngành chế biến thủy sản đã giúp nhiều cổ phiếu trong nhóm này dậy sóng. Cổ phiếu VHC (HM:VHC) tăng 5.33%, ANV (HM:ANV) tăng 4.06%, FMC tăng 1.35%, MPC (HN:MPC) tăng nhẹ 1.19%, CMX (HM:CMX) tiến 1.94%,… Không có cổ phiếu thủy sản nào kết phiên ngày giao dịch với mức giá thấp hơn mức giá mở cửa.

- VN-Index đóng cửa với mức tăng gần 9 điểm và nằm ngay trên vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm. Nếu vượt hoàn toàn khỏi vùng kháng cự này thì xu hướng tăng sẽ càng được củng cố.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index – Mục tiêu tiếp theo là vùng đỉnh tháng 01/2022

Trong phiên giao dịch ngày 23/02/2022, VN-Index xuất hiện khoảng trống tăng giá và đóng cửa ở trên vùng kháng cự 1,500-1,510 điểm (đỉnh cũ tháng 11/2021). Tuy nhiên, hình ảnh bóng trên dài (long upper shadow) cho thấy lực bán đã xuất hiện ở vùng giá cao khiến chỉ số thu hẹp mạnh đà tăng.

Nếu vượt hoàn toàn được kháng cự tại vùng 1,500-1,510 điểm thì đà tăng của chỉ số sẽ được củng cố. Khi đó, mục tiêu tiếp theo của VN-Index sẽ là vùng đỉnh lịch sử vào tháng 01/2022.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator đều đang duy trì những tín hiệu tích cực nên tình hình vẫn khá lạc quan. Tuy khối lượng giao dịch sụt giảm hơn phiên trước đó nhưng vẫn đạt mức trung bình 20 ngày chứng tỏ dòng tiền đang khá ổn định.

HNX-Index - Dòng tiền đang rất tích cực

Trong phiên giao dịch ngày 23/02/2022, HNX-Index tăng trưởng tích cực sau khi test lại đường SMA 100 ngày. Hiện tại, chỉ số đang tiến vào vùng 440-450 điểm (đường SMA 50 ngày và ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Nếu vượt hoàn toàn vùng này thì tình hình sẽ lạc quan hơn.

Khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 ngày trong thời gian gần đây cho thấy sự trở lại của dòng tiền. Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator cũng duy trì những tín hiệu tích cực nên tình hình vẫn rất lạc quan.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 23/02/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ được hạn chế.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 23/02/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán