net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietnam Airlines dự kiến phát hành 800 triệu cổ phiếu giá 10.000 đồng/cp

AiVIF.com -- Năm ngoái, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HM:HVN) ghi nhận doanh thu 40.613 tỷ đồng, giảm 69%; lỗ sau thuế hợp nhất là 11.098 tỷ đồng và phần lỗ thuộc về cổ...
Vietnam Airlines dự kiến phát hành 800 triệu cổ phiếu giá 10.000 đồng/cp © Reuters.

AiVIF.com -- Năm ngoái, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HM:HVN) ghi nhận doanh thu 40.613 tỷ đồng, giảm 69%; lỗ sau thuế hợp nhất là 11.098 tỷ đồng và phần lỗ thuộc về cổ đông công ty mẹ là 10.844 tỷ đồng. Trong năm nay, công ty đặt chỉ tiêu doanh thu hợp nhất 37.364 tỷ đồng, giảm 11,6% so với thực hiện năm trước. Lỗ sau thuế là 14.526 tỷ đồng, trong đó phần lỗ thuộc về cổ công ty mẹ là 12.908 tỷ đồng.

Từ đầu năm, diễn biến dịch Covid-19 phức tạp hơn so với dự báo, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm với mức lỗ công ty mẹ ước khoảng 9.823 tỷ đồng, lỗ hợp nhất dự kiến khoảng 10.788 tỷ đồng. Để giải quyết những khó khăn, bên cạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước, tổng công ty cũng có có các giải pháp tự thân như cắt giảm chi phí hoạt động quảng cáo, đàm phán với các đối tác lớn trong lĩnh vực cho thuê tàu bay, sửa chữa bảo dưỡng… Tổng các giải pháp giúp tích kiệm khoảng 6.800 tỷ đồng trong năm nay.

Mới đây, HĐQT Vietnam Airlines (HN:HVN) trình cổ đông phương án phát hành 800 triệu cổ phần HVN cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 56,4% với giá chào bán 10.000 đồng/cổ phiếu. Số vốn huy động sau đợt phát hành là 8.000 tỷ đồng. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) thay mặt Chính phủ đầu tư mua cổ phiếu HVN theo phương thức chuyển giao quyền mua. Cổ đông được chuyển nhượng quyền mua 1 lần và chỉ được chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân trong nước. Mục đích phát hành để thanh toán nợ quá hạn, nợ đến hạn; trả nợ vay ngắn và dài hạn đến hạn; bổ sung vốn lưu động. Thời gian phát hành dự kiến trong quý III-IV sau khi có chấp thuận của UBCK.

Trước đó vào ngày 7/7, Vietnam Airlines đã ký hợp đồng tín dụng với 3 ngân hàng gồm SeABank, MSB và SHB (HN:SHB) với tổng số tiền cho vay tái cấp vốn 4.000 tỷ đồng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước. Việc cho vay tái cấp vốn và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nằm trong gói hỗ trợ 12.000 tỷ đồng được Quốc hội thông qua vào tháng 12/2020, giúp Vietnam Airlines vượt qua khủng hoảng.

Về các hoạt động trong giai đoạn tiếp theo, Vietnam Airlines dự kiến bán 6 máy bay ATR72 sở hữu theo kế hoạch giai đoạn 2021-2025 là thay thế dần các tàu bay thế hệ cũ đã khai thác trên 12 năm tuổi bằng tàu bay thế hệ mới nhằm tiết kiệm chi phí, đảm bảo ổn định khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Đội tàu ATR72 của Vietnam Airlines hiện có 7 tàu, trong đó 6 tàu sở hữu (5 chiếc sản xuất năm 2009 và 1 chiếc sản xuất năm 2010) và 1 tàu thuê của VALC (hết hạn hợp đồng vào tháng 8/2022). Các tàu này sẽ đến 12 năm tuổi vào tháng 10 năm nay (5 tàu) và tháng 1/2022 (1 tàu). Tính đến cuối năm nay, giá trị sổ sách còn lại của các tàu ATR72 sở hữu trong khoảng 3,5-4,3 triệu USD. Theo tờ trình của tổng công ty, giá thị trường máy bay ATR72 sản xuất năm 2009-2010 trung bình trong khoảng 5,9-8,7 triệu USD (theo tạp chí Aircraft Value Reference ngày 30/4); khoảng 5,15-7,33 triệu USD (theo định giá của Ascend ngày 24/6) phụ thuộc vào năm sản xuất và tình trạng máy bay. Các máy bay ATR72 này đang được dùng để khai thác các đường bay đến các sân bay hạn chế, không tiếp cận được dòng tàu bay từ A320 trở lên gồm Côn Đảo, Kiên Giang, Cà Mau và Điện Biên.

Chính phủ đã có định hướng đầu tư xây dựng, nâng cấp những sân bay này đến năm 2030 sẽ lên cấp 4C, có thể tiếp nhận được tàu bay A320/A321. Như vậy, lợi thế khai thác của tàu ATR72 đến các sân bay địa phương trên sẽ mất dần. Từ năm 2019, tổng công ty đã triển khai nghiên cứu các chủng loại tàu bay có thể thay thế ATR72, trong đó dòng tàu bay phản lực khu vực (Regional Jet - RJ) được đánh giá phù hợp để khai thác thay thế. Việc đưa tàu bay RJ vào khai thác thay ATR72 sẽ được triển khai theo từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch bán tàu. Theo đó, trong giai đoạn đầu, Vietnam Airlines dự kiến triển khai thuê ngắn hạn RJ theo hình thức thuê có tổ bay (thuê ướt) hoặc không có tổ bay (thuê khô) để khai thác thử nghiệm, đo lường mức độ phản ứng của thị trường. Trên cơ sở đó, hãng sẽ xây dựng phương án khai thác dài hạn loại tàu bay RJ phù hợp thay thế ATR72.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán