net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao cổ phiếu ngân hàng “hồi sinh”?

AiVIF - Vì sao cổ phiếu ngân hàng “hồi sinh”?Sau thời gian tăng nóng, nhóm cổ phiếu ngân hàng chuyển đà giảm và trở thành lực cản cho VN-Index. Thế nhưng những phiên gần đây,...
Vì sao cổ phiếu ngân hàng “hồi sinh”? Vì sao cổ phiếu ngân hàng “hồi sinh”?

AiVIF - Vì sao cổ phiếu ngân hàng “hồi sinh”?

Sau thời gian tăng nóng, nhóm cổ phiếu ngân hàng chuyển đà giảm và trở thành lực cản cho VN-Index. Thế nhưng những phiên gần đây, dòng “cổ phiếu vua” đang dần phục hồi và trở thành nhóm dẫn dắt thị trường.

Bên cạnh sự tăng trưởng về giá, khối lượng giao dịch ở các cổ phiếu của nhóm ngân hàng cũng được cải thiện đáng kể, qua đó, cho thấy dòng tiền đang quay trở lại nhóm này.

Nới room tín dụng tạo yếu tố tích cực

TS. Cấn Văn Lực – Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV (HM:BID) cho rằng, sóng cổ phiếu ngân hàng trở lại do một số ngân hàng công bố kết quả kinh doanh tích cực trong quý 3 và một số ngân hàng có thể được nới thêm hạn mức tăng trưởng tín dụng.

Một nhân tố nữa có thể là do trào lưu của các nhà đầu tư gần đây quan tâm đến nhóm “cổ phiếu vua” nhiều hơn. Kết quả nền tảng của ngân hàng không có nhiều thay đổi lớn, thậm chí là còn trong trạng thái tương đối rủi ro vì nợ xấu tiềm ẩn. Cuối năm nay và trong năm tới có thể sẽ còn tăng lên nữa.

Ông Hoàng Công Tuấn - Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Vĩ mô MBS (HN:MBS) cho biết về tổng thể, bản thân thị trường chung hiện nay đang rất tốt, dòng tiền trên thị trường cũng rất dồi dào.

Trong tháng 10, thanh khoản thị trường dưới 30,000 tỷ đồng/phiên, giao dịch sàn HOSE. Bây giờ khoảng 35,000 – 40,000 đồng/phiên. Điều này cho thấy dòng tiền của thị trường rất tốt. Có nhiều nhà đầu tư đang khao khát tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường.

Với dòng tiền lớn như vậy, nhà đầu tư chỉ có thể lựa chọn những dòng cổ phiếu vốn hóa lớn, với khối lượng thanh khoản cao. Đó là một trong những lý do khiến cho cổ phiếu ngân hàng hấp dẫn dòng tiền đầu tư ngắn hạn trong thời gian vừa qua.

Thứ hai, về các yếu tố cơ bản của ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị nới room tín dụng cho một số ngân hàng. Điều này có thể giúp ngân hàng tận dụng cơ hội kinh doanh trong thời điểm cuối năm và Tết Nguyên đán sắp đến khi nhu cầu tín dụng sẽ tăng cao.

Hai yếu tố này hỗ trợ cho nhóm ngành ngân hàng trong thời gian vừa qua.

Nhìn chung, cổ phiếu ngân hàng và các nhóm ngành khác đều có xu hướng đi lên tốt trong năm nay. Dòng tiền luân chuyển từ nhóm này sang nhóm khác. Trong thời gian qua, có thể thấy dòng tiền rút khỏi cổ phiếu ngành thép và bất động sản để luân chuyển qua nhóm ngân hàng, chứng khoán”, ông Tuấn nói thêm.

Về tổng thể, xu hướng dài hạn khó có thể dự đoán, yếu tố dòng tiền vẫn mang tính quyết định đến xu hướng đi lên của cổ phiếu ngân hàng.

Còn về cơ bản, không có quá nhiều động lực. Sau giai đoạn tăng nóng tháng 6-7, cổ phiếu ngân hàng có nhịp điều chỉnh rất sâu vào giai đoạn tháng 8-9, liên quan đến khó khăn của ngân hàng trong thời gian tới như nợ xấu tiềm ẩn, áp lực lãi suất huy động... Thêm nữa, các ngân hàng phải tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất cho vay một số đối tượng để hỗ trợ nền kinh tế.

Xu hướng tích cực

Ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSI) bổ sung thêm lý do cổ phiếu ngân hàng đã điều chỉnh rất nhiều trong thời gian trước và lực bán cũng rất lớn.

Đằng sau câu chuyện đó là thông tin nới room tín dụng cho một loạt ngân hàng. Thêm nữa, một vài quy định mới liên quan đến ngân hàng cũng hỗ trợ cho nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng điểm.

Cổ phiếu ngân hàng tăng điểm trở lại cũng là điều phù hợp vì lực bán không còn mạnh nữa, thêm nhiều thông tin hỗ trợ sẽ đẩy giá lên.

Về cơ bản, chưa hội tụ các yếu tố để đẩy thị trường lên quá mạnh như tháng 6, nhiều khả năng sẽ còn điều chỉnh.

Trong ngắn hạn, từ tháng 6 cổ phiếu ngân hàng tăng rất mạnh, sau đó đi ngang và điều chỉnh. Bây giờ xu hướng cổ phiếu ngân hàng sẽ tích cực trở lại nhưng sẽ từ từ giúp nâng thị trường lên.

Nói thêm về nới chỉ tiêu tín dụng (room tín dụng), Báo cáo triển vọng ngành ngân hàng mới công bố của Chứng khoán BIDV (BSC) cho biết, nhiều ngân hàng được cấp thêm room trong quý 4/2021.

Trong đó, TPBank là nhà băng được nới room tín dụng cao nhất lên 23.4%. Ba ngân hàng khác được nới room tín dụng lên trên 20% gồm Techcombank (HM:TCB) (22.1%), MSB (22%) và MB (21%). 

Các ngân hàng khác cũng được nới mạnh room tín dụng gồm VIB (HM:VIB) (19.1%), VPBank (HM:VPB) (17.1%), Vietcombank (HM:VCB) (15%), OCB (15%), ACB (HM:ACB) (13,1%)...

Trong khi đó, hai ngân hàng quốc doanh là BIDV và VietinBank được nới room ít nhất, lần lượt lên mức 12% và 12.5%.

BSC đánh giá việc nới room tín dụng giúp các ngân hàng có thêm dư địa tăng trưởng trong thời gian tới, trong điều kiện nhiều nhà băng đã chạm trần tín dụng trong 9 tháng đầu năm.

Cát Lam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán