net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VCB đưa VN-Index vượt thành công ngưỡng 1,250 điểm

AiVIF - VCB đưa VN-Index vượt thành công ngưỡng 1,250 điểm Hai chỉ số thị trường đều đã tăng điểm mạnh trong tuần 01-05/07/2022. Cụ thể, VN-Index sau khi thành công về lại...
VCB đưa VN-Index vượt thành công ngưỡng 1,250 điểm VCB đưa VN-Index vượt thành công ngưỡng 1,250 điểm

AiVIF - VCB đưa VN-Index vượt thành công ngưỡng 1,250 điểm

Hai chỉ số thị trường đều đã tăng điểm mạnh trong tuần 01-05/07/2022. Cụ thể, VN-Index sau khi thành công về lại ngưỡng 1,200 điểm trong tuần trước thì đã tăng mạnh 3.85% trong tuần này, lên mức 1,252.74 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng tăng gần 4%, kết thúc tuần với 299.9 điểm.

Cùng với đà tăng về mặt điểm số, thanh khoản trên hai sàn đều cải thiện tích cực so với tuần trước. Cụ thể, khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE tăng mạnh hơn 44%, lên gần 676 triệu cp/phiên. Còn tại sàn HNX, thanh khoản bình quân tăng gần 59%, lên gần 91 triệu cp/phiên.

Quay trở lại với chỉ số VN-Index, động lực chính giúp chỉ số tăng điểm trong tuần qua chủ yếu đến từ VCB khi cổ phiếu này kéo tăng đến gần 8.9 điểm, trong khi cổ phiếu xếp sau chỉ kéo tăng 3.2 điểm.

Bên cạnh VCB, một số cổ phiếu ngân hàng khác như BID, CTG (HM:CTG) hay MBB (HM:MBB) cũng ghi nhận những tín hiệu tích cực. Cụ thể, 3 cổ phiếu kể trên đã giúp chỉ số tăng gần 6 điểm. Mặt khác, vẫn có một vài cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng có những biểu hiện tiêu cực như VIB (HM:VIB), SSB và OCB, tuy nhiên, tổng điểm kéo giảm chỉ có 0.55 điểm.

* Vietcombank (HM:VCB): Lãi trước thuế quý 2 tăng 50%, nợ dưới tiêu chuẩn tăng 80%

* BIDV (HM:BID) báo lãi trước thuế quý 2 hơn 6,570 tỷ đồng, tăng 41%

* VietinBank: Lợi nhuận và nợ có khả năng mất vốn gấp đôi cùng kỳ

Không chỉ nhóm ngân hàng, nhóm cổ phiếu bất động sản cũng đã có một tuần ảnh hưởng tích cực lên chỉ số khi các cổ phiếu đầu ngành như NVL (HM:NVL), VIC (HM:VIC), VHM (HM:VHM) và BCM (HM:BCM) đều góp mặt trong 10 cổ phiếu tích cực nhất. Theo đó, 4 cổ phiếu trên đã giúp chỉ số tăng hơn 8 điểm.

* VIC đạt lãi ròng quý 2 hơn 3,000 tỷ đồng, tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh

* VHM lãi ròng gần 509 tỷ đồng trong quý 2, tiền gửi ngắn hạn tăng đột biến

* Becamex: Lãi ròng quý 2 tăng 90%, gần được ngàn tỷ

Chuyển sang nhóm kéo giảm, trừ các cổ phiếu ngân hàng đã đề cập ở trên, top 10 cổ phiếu kéo giảm ghi nhận nhiều các cổ phiếu thuộc nhóm thực phẩm – đồ uống như MSN, KDC (HM:KDC) và VNM. Dù vậy, ảnh hưởng tiêu cực của các cổ phiếu này là không lớn khi số điểm kéo giảm tổng cộng chỉ đạt 0.73 điểm.

* The CrownX ghi nhận kết quả tích cực, Masan (HM:MSN) báo lãi ròng 6 tháng gấp 2.6 lần cùng kỳ

* KDC thực hiện 48% kế hoạch lãi trước thuế sau 6 tháng

* Vinamilk (HM:VNM): Lợi nhuận quý 2/2022 đạt hơn 2,100 tỷ đồng, biên lợi nhuận gộp hồi phục

Hòa cùng xu hướng chung của các chỉ số, rổ VN30 chứng kiến sự áp đảo của nhóm cổ phiếu kéo tăng khi có đến 27 cổ phiếu góp mặt trong nhóm này. Dẫn đầu nhóm là HPG (HM:HPG) với 6.2 điểm kéo tăng. Trong khi đó ở nhóm kéo giảm, 3 cổ phiếu trong nhóm gồm MSN, VIBVNM, trong đó MSN là cổ phiếu kéo giảm nhiều nhất nhưng điểm số lại khá khiêm tốn với 0.9 điểm.

Đối với HNX-Index, IDC (HN:IDC) và CEO lần lượt là hai cổ phiếu góp công lớn nhất cho đà tăng của chỉ số trong tuần qua với số điểm kéo tăng là 0.71 điểm và 0.68 điểm. Chiều ngược lại, PVI (HN:PVI) và SCG là 2 cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất khi kéo giảm tổng cộng 0.51 điểm của chỉ số.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán