net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VAB "thay màu áo mới" sau 3 phiên trên UPCoM

AiVIF - VAB "thay màu áo mới" sau 3 phiên trên UPCoMTrước áp lực bán lan rộng khắp thị trường, cổ phiếu VAB là mã ngân hàng giảm sàn duy nhất trong nhóm “cổ phiếu vua” phiên...
VAB VAB

AiVIF - VAB "thay màu áo mới" sau 3 phiên trên UPCoM

Trước áp lực bán lan rộng khắp thị trường, cổ phiếu VAB là mã ngân hàng giảm sàn duy nhất trong nhóm “cổ phiếu vua” phiên 23/07.

Ngày 20/07, gần 445 triệu cp VAB của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) bắt đầu giao dịch trên sàn UPCoM với giá tham chiếu 13,500 đồng/cp. Sau 3 phiên tăng điểm mạnh (2 phiên đầu kịch trần), cổ phiếu VAB đã lên mức giá 22,800 đồng/cp.

Tuy nhiên, đà tăng này đã không còn duy trì trong phiên giao dịch 23/07 khi áp lực bán tăng mạnh, cổ phiếu VAB theo đó giảm kịch sàn với dư bán giá sàn lên đến cả triệu đơn vị. Khối lượng khớp lệnh của 3 phiên trước đó đều đạt từ 1.2-1.9 triệu cổ phiếu, nhưng đến phiên sàn 23/07 chỉ còn khớp hơn 500,000 cổ phiếu.

Vốn hóa thị trường cổ phiếu VAB từng tăng lên 10,145 tỷ đồng chỉ sau 3 phiên giao dịch đầu tiên, và sau đó giảm về 8,943 tỷ đồng (phiên thứ 4), mức xấp xỉ ngày đầu giao dịch.

Diễn biến giao dịch cổ phiếu VAB kể từ ngày đầu tiên trên sàn UPCoM
Nguồn: AiVIFFinance

Được xem là nhà băng khá “kín tiếng” trong hệ thống, VietABank cuối cùng cũng “chạm tay” đến sàn chứng khoán. Dù vậy, nhiều thông tin của ngân hàng này vẫn còn nhiều dấu hỏi.

VietABank được thành lập ngày 09/05/2003 dựa trên cơ sở hợp nhất 2 tổ chức tín dụng là Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn và NHTMCP Nông thôn Đà Nẵng, với số vốn điều lệ ban đầu gần 76 tỷ đồng.

VietABank có 1 công ty con là Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Việt Á (AMC) do VietABank sở hữu 100%, vốn điều lệ 500 tỷ đồng.

Từ khi hoạt động đến nay, VietABank đã có 18 lần tăng vốn điều lệ từ mức gần 76 tỷ đồng lên gần 4,450 tỷ đồng bằng các hình thức phát hành cho cổ đông hiện hữu, phát hành cho cổ đông chiến lược, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, trái phiếu chuyển đổi.

Trong năm 2021, sau khi được ĐHĐCĐ thông qua, VietABank có kế hoạch tăng thêm 950 tỷ đồng vốn điều lệ, lên mức gần 5,400 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu bằng nguồn lợi nhuận để lại năm 2020.

Nguồn: vietstockFinance. Đvt: Tỷ đồng

Tính đến 30/03/2021, tổng tài sản Ngân hàng sụt giảm 11% so với đầu năm, chỉ còn gần 77,025 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi tại NHNN giảm đến 51%, chỉ còn hơn 1,073 tỷ đồng, tiền gửi tại TCTD khác giảm đến 58%, chỉ còn hơn 6,333 tỷ đồng, cho vay khách hàng tăng nhẹ 4% lên mức 50,510 tỷ đồng.

Về phần nguồn vốn kinh doanh, tiền gửi khách hàng tăng 6% so với đầu năm, lên mức hơn 63,000 tỷ đồng; tiền gửi của các TCTD khác giảm mạnh 63%, chỉ còn hơn 4,972 tỷ đồng; tiền vay TCTD khác giảm đến 97%, chỉ còn hơn 130 tỷ đồng.

Nguồn: AiVIFFinance. Đvt: Tỷ đồng

Trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh, nhà băng này cũng không có nhiều điểm nổi trội. Kết quả kinh doanh của VietABank luôn nằm trong “chiếu dưới” so với đa phần các ngân hàng trong hệ thống. Ngân hàng này bắt đầu đà lao dốc kể từ cuộc khủng hoàng tài chính năm 2011 và có lúc lợi nhuận thuần cả năm chưa đạt 100 tỷ đồng (năm 2014). Khoảng thời gian này, chi phí dự phòng Ngân hàng trích lập chỉ chiếm khoảng 15-18%. Tuy kết quả kinh doanh bắt đầu khởi sắc từ năm 2015 đến nay, nhưng đồng thời VietABank cũng bắt đầu tăng tỷ lệ trích lập chi phí dự phòng, bình quân từ 30-77%/năm. Đỉnh điểm là năm 2016 (77%) và năm 2018 (76%).

Nguồn: AiVIFFinance. Đvt: Tỷ đồng

Lợi nhuận trước thuế của VietABank khoảng thời gian từ năm 2013 đến nay trong xu hướng tăng trưởng, nhưng chênh lệch giữa các năm không nhiều, bình quân từ 9-20%/năm. Chỉ 2 năm gần đây, lợi nhuận trước thuế VietABank mới thể hiện rõ rệt tăng trưởng. Lợi nhuận trước thuế năm 2019 tăng 83% so với năm 2018 và năm 2020 tăng 47% so với năm 2019.

VietABank cho biết, 6 tháng đầu năm 2021, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đạt 406.9 tỷ đồng, tăng 173% so với cùng kỳ năm trước, thực hiện được gần 62% kế hoạch 658 tỷ đồng lãi trước thuế cả năm 2021.

Nguồn: AiVIFFinance. Đvt: Tỷ đồng

Nhìn vào cơ cấu thu nhập, có thể thấy, thời gian trước năm 2013, nguồn thu chính của VietABank chỉ chiếm khoảng 50-70% thu nhập. Phần còn lại chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập phi tín dụng là lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư và mua bán chứng khoán kinh doanh chiếm từ 15-30%.

Từ năm 2013 đến nay có sự biến đổi trong cơ cấu thu nhập, khi Ngân hàng dần trở nên phụ thuộc vào tín dụng. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tăng dần lên, chiếm từ 65-96% tổng thu nhập. Xếp sau đó là lãi từ hoạt động khác chiếm từ 6-20%.

Nguồn: AiVIFFinance. Đvt: Tỷ đồng

VietABank là một trong những nhà băng khá "kín tiếng" khi phần thuyết minh báo cáo tài chính hiếm khi được công bố. Dữ liệu từ AiVIFFinance ghi nhận được, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay của VietABank đều trên 2%. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay tính đến 31/03/2021 là 2.19%. Tỷ lệ an toàn vốn là 8.41%. Các chỉ số ROE, ROA lần lượt đạt 2.14% và 0.16%.

(*) Số liệu do VietABank công bố. 

Năm 2021, VietABank đặt mục tiêu tổng tài sản đạt 97,075 tỷ đồng, tăng 12% và lợi nhuận trước thuế đạt 658 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2020. Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 3%. 

Cát Lam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán