net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tiêu chuẩn mới cho hoạt động mua trái phiếu riêng lẻ? Thị trường 19/9

Theo Dong Hai AiVIF.com - Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế...
Tiêu chuẩn mới cho hoạt động mua trái phiếu riêng lẻ? Thị trường 19/9 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế có một số điều gì mới, gỗ viên nén Việt Nam tận dụng được cơ hội gì trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu? Và lãi suất vay mua nhà tại Mỹ cao nhất trong 14 năm… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch đầu tuần mới, thứ Hai ngày 19/9.

1. Tiêu chuẩn mới gì cho hoạt động mua trái phiếu riêng lẻ?

Nghị định 65/2022/NĐ-CP được Chính phủ ban hành, sửa đổi quy định về mục đích phát hành trái phiếu nhằm tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành trong việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu đúng mục đích.

Nghị định trên cũng bổ sung nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu. Với trái phiếu đã phát hành tại thị trường trong nước, doanh nghiệp chỉ được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu quy định tại điều 6 Nghị định này khi đáp ứng các quy định sau:

a) Được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua;

b) Được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.

Thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin bất thường theo quy định tại điều 22 nghị định này.

Mệnh giá trái phiếu cũng được sửa đổi tăng từ 100 ngàn đồng hoặc bội số của 100 ngàn đồng lên 100 triệu đồng hoặc bội số của 100 triệu đồng.

Ngoài ra, bổ sung cách thức xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là đối tượng được phép đầu tư và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Theo đó, việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân để mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ phải đảm bảo danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư nắm giữ có giá trị tối thiểu 2 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại. Thời hạn hiệu lực của xác nhận tư cách nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp rút từ 1 năm xuống còn 3 tháng.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng rút ngắn thời hạn công bố kết quả chào bán trái phiếu từ 10 ngày xuống còn 5 ngày. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến sở giao dịch chứng khoán.

2. Gỗ viên nén Việt Nam tận dụng được cơ hội gì trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu?

Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã đẩy giá các mặt hàng năng lượng lên mức cao chưa từng có trong lịch sử. Việc giảm nhập khí đốt từ Nga và hạn chế về nguồn cung than buộc châu Âu (EU) phải tìm nhiên liệu thay thế. Điều này đang tạo cơ hội cho sản phẩm mới như nhiên liệu sinh khối, trong đó có viên nén gỗ Việt Nam sang thị trường châu Âu.

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST) đánh giá Việt Nam là nước xuất khẩu viên gỗ nén lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Mỹ và viên nén gỗ nằm trong nhóm 5 mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất của ngành gỗ. Trong 7 năm qua, lượng sản xuất, xuất khẩu và giá trị thành phẩm của viên nén gỗ tăng. Lượng viên nén xuất khẩu tăng hơn 18 lần, từ 175.000 tấn năm 2013 lên khoảng 3,2 triệu tấn năm 2020. Giá trị xuất khẩu viên nén tăng 15 lần, từ gần 23 triệu USD năm 2013, lên 351 triệu USD năm 2020.

Trong 7 tháng đầu năm nay, giá trị xuất khẩu trên đạt 450 triệu USD, tăng 78,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Việt Nam đang tập trung xuất khẩu mặt hàng này sang hai thị trường là Hàn Quốc và Nhật Bản, chiếm 99,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, chưa xuất khẩu sang châu Âu. Theo chuyên gia SSI (HM:SSI) Research, châu Âu có thể đem lại cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ giá trị gia tăng, giá cao do lạm phát ở các thị trường lớn. Một điều cần lưu ý là chi phí logistic cao có thể làm hạn chế xuất khẩu viên nén gỗ sang châu Âu. Dự báo Việt Nam sẽ tiếp tục hưởng lợi từ giá tăng trong thời gian tới.

3. Lãi suất vay mua nhà tại Mỹ cao nhất trong 14 năm

Lãi suất thế chấp tăng vượt 6% trong tuần vừa rồi và lên ngưỡng cao nhất tính từ năm 2008, thực tế này không khỏi khiến cho những người mua nhà bị sốc bởi năm ngoái họ chỉ trả mức lãi bằng nửa như vậy. Mức lãi suất trung bình với khoản vay thế chấp thời hạn ước tính khoảng 30 năm tăng lên mức 6,02% trong tuần này, tăng đáng kể so với mức 5,89% của tuần trước và 2,86% của 1 năm trước đó, kết quả khảo sát bởi doanh nghiệp cho vay thế chấp bất động sản lớn hàng đầu nước Mỹ Freddie Mac. Lần gần nhất lãi suất thế chấp ở mức cao như vậy là vào thời kỳ khủng hoảng tài chính căng thẳng nhất gần 14 năm trước, khi đó Mỹ đáng suy thoái kinh tế nặng nề.

Fed hiện đang phải cân nhắc để hài hòa giữa nhiều mục tiêu. Nhà đầu tư hy vọng Fed có thể hạ nhiệt kinh tế Mỹ mà không đẩy kinh tế vào suy thoái. Fed dự kiến sẽ vẫn nâng mạnh lãi suất khi Fed nhóm họp vào tuần này, đặc biệt khi mà báo cáo lạm phát vào ngày thứ Ba cho thấy giá cả tiêu dùng vẫn đang tăng nhanh chóng.

Xem gần đây

Vietstock Daily 20/09/2022: Tiếp tục giảm điểm?

AiVIF - AiVIF Daily 20/09/2022: Tiếp tục giảm điểm?VN-Index có phiên giảm mạnh gần 29 điểm và thủng SMA 50 ngày nên rủi ro tăng lên rất cao. Nếu chỉ số tiếp tục giảm và...
19/09/2022

Dollar Edges Higher; Fed in Focus After ECB Turns More Dovish

By Peter Nurse AiVIF.com - The dollar pushed higher in early European trading Friday, with attention turning to next week’s Federal Reserve meeting after the European Central...
23/07/2021

TDC góp vốn làm khu nhà phố gần 1.7 ngàn tỷ đồng tại Hải Phòng

AiVIF - TDC góp vốn làm khu nhà phố gần 1.7 ngàn tỷ đồng tại Hải PhòngHĐQT CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương (Becamex TDC, HOSE: TDC) vừa thông qua phương án triển khai...
19/09/2022

Ngân hàng trung ương Đức: Bitcoin là “công cụ trữ giá” được cung cấp bởi các “diễn viên vô hình”

Thành viên Ủy ban Bundesbank Đức Carl-Ludwig Thiele vừa cảnh báo rằng bitcoin là “công cụ đầu cơ” được tạo ra bởi “những diễn...
20/06/2017

Chứng khoán Mỹ tăng gần 200 điểm trong khi chờ FED ra quyết định lãi suất

Theo Liz Moyer AiVIF.com -- Chứng khoán Mỹ tăng vào thứ Tư trước động thái chính sách tiền tệ tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang. Vào lúc 9:55 ET (13:55 GMT), Dow Jones...
21/09/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán