net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tân Uyên tập trung hoàn thiện quy hoạch, sẵn sàng lên thành phố

AiVIF - Tân Uyên tập trung hoàn thiện quy hoạch, sẵn sàng lên thành phốTừ chuẩn đô thị loại 3, thị xã Tân Uyên đang tích cực điều chỉnh quy hoạch, khai thác nguồn lực công...
Tân Uyên tập trung hoàn thiện quy hoạch, sẵn sàng lên thành phố Tân Uyên tập trung hoàn thiện quy hoạch, sẵn sàng lên thành phố

AiVIF - Tân Uyên tập trung hoàn thiện quy hoạch, sẵn sàng lên thành phố

Từ chuẩn đô thị loại 3, thị xã Tân Uyên đang tích cực điều chỉnh quy hoạch, khai thác nguồn lực công nghiệp - dịch vụ chất lượng cao để chuẩn bị lên thành phố năm 2023.

Hiện Tân Uyên đạt 5/5 tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, phân loại đô thị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Dân số toàn thị xã có hơn 421,000 người, tương đương TP Dĩ An và vượt xa TP Thủ Dầu Một, khoảng 341,830 người.

Tạo động lực phát triển đô thị

Theo lãnh đạo Tân Uyên, thời gian qua, việc đầu tư xây dựng các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật đô thị cơ bản phù hợp quy hoạch. Các dự án đầu tư xây dựng đô thị triển khai thuận lợi đã từng bước thay đổi diện mạo không gian cảnh quan, thu hút lượng lớn lao động đến sinh sống và làm việc, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Tiềm năng phát triển công nghiệp tại Tân Uyên

Trên thực tế, các yếu tố mới phát sinh so với quy hoạch được duyệt trước đây đòi hỏi địa phương phải điều chỉnh lại mục đích sử dụng đất các vùng lân cận khu công nghiệp, khu trung tâm hành chính thị xã, điều chỉnh chức năng, quy mô ranh giới của các khu đô thị.

Báo cáo Kế hoạch Phát triển Nhà ở Bình Dương giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh sẽ dành ra 1,600 ha đất cho các dự án, tổng vốn đầu tư dự kiến 130,000 tỷ đồng. Trong đó, Tân Uyên đứng đầu khi cần đến 274 ha, vốn đầu tư hơn 22,000 tỷ đồng để phát triển nhà ở mới.

Mặt khác, cơ cấu kinh tế địa phương vẫn tiếp tục phát triển công nghiệp theo quy hoạch chung tỉnh Bình Dương, trở thành trung tâm công nghiệp công nghệ cao. Cụ thể, Tân Uyên tiếp tục hoàn thiện các cụm, khu công nghiệp hiện hữu (Nam Tân Uyên, Nam Tân Uyên mở rộng, VSIP II, cụm công nghiệp Uyên Hưng, Thái Hòa, Phú Chánh) và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dọc trục đường Vành đai 4 như VSIP III, Nam Tân Uyên mở rộng giai đoạn 2...

Đối với các khu sản xuất tập trung và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ xen lẫn trong khu dân cư, thị xã từng bước thực hiện việc di dời. Đồng thời, đẩy mạnh tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ, logistics, tập trung phát triển các lĩnh vực tài chính ngân hàng tại các khu vực trung tâm như Uyên Hưng, Tân Phước Khánh…

Hạ tầng hoàn thiện tạo cú hích để Tân Uyên lên thành phố

Đặc biệt, để nâng loại đô thị Tân Uyên đạt tiêu chí loại II năm 2023, chính quyền địa phương xúc tiến đầu tư loạt dự án giao thông trọng điểm như Vành đai 3, Vành Đai 4, đại lộ Uyên Hưng - Thủ Dầu Một, đại lộ Nam Tân Uyên…

Hiện thị xã Tân Uyên đang hoàn thiện các thủ tục để nâng cấp lên thành phố. Dự kiến, giữa năm nay, Tân Uyên sẽ hoàn thành đề án gửi Sở Nội vụ, HĐND, UBND tỉnh Bình Dương, sau đó trình Trung ương theo quy định.

Sức hút đô thị hạt nhân

Trong lộ trình phát triển của Tân Uyên, nếu Uyên Hưng là trung tâm hành chính sẵn có thì Tân Phước Khánh đóng vai trò hạt nhân, trở thành khu trung tâm trong mạng lưới kết nối các thành phố, thị xã lớn nhất tỉnh là Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát. Theo đó, Tân Phước Khánh được quy hoạch để trở thành nơi phát triển các công trình giáo dục, dịch vụ công nghiệp, cảng sông đi cùng với các dự án nhà ở, khu đô thị hiện đại.

Chưa kể, khu vực này đã và đang tập trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh nâng cấp các tuyến đường ĐT 747B với lộ giới quy hoạch 74m, đường ĐT 746 lộ giới 42m và xúc tiến đầu tư các trục đường đối nội quan trọng như Tân Phước Khánh 10, đường LKV13 với lộ giới 28m.

Theo đại diện Tập đoàn BĐS An Gia, nhiều yếu tố cộng hưởng từ quy hoạch phát triển chiến lược đi cùng với hệ thống các tiện ích xã hội ngày càng đầy đủ đã đưa Tân Phước Khánh trở thành tâm điểm của dòng vốn đầu tư bất động sản (BĐS). Đây cũng là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất Bình Dương, thu hút lượng lớn tri thức, các chuyên gia về an cư lạc nghiệp.

Khu biệt lập The Standard được đầu tư hơn 1,200 tỷ đồng

Đáng nói, tại Tân Phước Khánh hiện chỉ có duy nhất dự án The Standard của An Gia được xây dựng để phục vụ giới chuyên gia, kỹ sư cấp cao. Dự án sở hữu lợi thế lớn về kết nối, liền kề với tuyến Vành Đai 3, Vành Đai 4 giúp cư dân dễ dàng di chuyển đến các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại, kho bãi logistics…

Mặt khác, nhờ lối phát triển sản phẩm mới mẻ cùng số lượng hạn chế, các sản phẩm villa, nhà phố biệt lập tại The Standard ghi nhận lực cầu tốt ở cả thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp.

“Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường Bình Dương có nguy cơ bội thực nguồn cung căn hộ, dòng sản phẩm nhà phố biệt lập mang đến một cơ hội sinh lời từ sự khác biệt. Nhiều người mua tìm kiếm lợi nhuận bền vững từ cho thuê, hướng đến nhóm chuyên gia trong và ngoài nước đòi hỏi cao về chất lượng sống. Đây cũng được xem như tài sản tích lũy về lâu dài cho thế hệ tương lai”, đại diện An Gia nói.

Theo chuyên gia, sự thiếu vắng dòng bất động sản cao cấp này đang tạo "khoảng trống" dư địa đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Sau thời gian phát triển mạnh phân khúc căn hộ vừa túi tiền, thị trường Tân Uyên hứa hẹn sẽ tiếp tục trưởng thành với sự xuất hiện của những dòng sản phẩm cao cấp hơn. Đây sẽ là những sản phẩm được phát triển theo tiêu chuẩn chất lượng sống mới, tương đương với trải nghiệm sống tiện nghi, hiện đại tại TP.HCM.

Đông Tư

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán