net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 10/9: Suy yếu cuối phiên

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - VN-Index duy trì được sắc xanh vừa tìm lại được trong phiên hôm qua. Tuy vậy, chỉ số có phần suy yếu vào cuối phiên khi dòng tiền không đủ mạnh để...
Tâm lý thị trường 10/9: Suy yếu cuối phiên © Reuters.

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - VN-Index duy trì được sắc xanh vừa tìm lại được trong phiên hôm qua. Tuy vậy, chỉ số có phần suy yếu vào cuối phiên khi dòng tiền không đủ mạnh để kéo chỉ số trở lại đỉnh cũ. Sự nổi lên của các cổ phiếu penny trong bối cảnh dòng tiền suy giảm cũng là một tín hiệu đáng lo ngại về lực cầu hiện tại của thị trường. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 10/9, VN-Index tăng 1,33 điểm (0,1%) lên 1.345,31 điểm. Toàn sàn có 213 mã tăng, 194 mã giảm và 43 mã đứng giá. HNX-Index giảm 0,39 điểm (-0,11%) xuống 30,05 điểm. Toàn sàn có 138 mã tăng, 86 mã giảm và 50 mã đứng giá. UPCoM-Index tăng 0,58 điểm (0,61%) lên 95,41 điểm. Toàn sàn có 283 mã tăng, 125 mã giảm và 90 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn tăng nhẹ so với phiên 10/9, đạt 24.5 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 902 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 19.2 nghìn tỷ đồng.  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 2 nghìn tỷ đồng.

Khối ngoại kéo dài chuỗi bán ròng trên HoSE lên phiên thứ 11 liên tiếp , giá trị bán ròng tăng lên 748.24 tỷ đồng. Các mã bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất có VHM (HM:VHM), DPM (HM:DPM), VNM (HM:VNM), VIC (HM:VIC),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có CTG (HM:CTG), PNJ (HM:PNJ), HPG (HM:HPG),...

Về mặt kỹ thuật, VN-Index suy yếu vào cuối phiên nhưng vẫn duy trì trên dải giữa Bollinger Bands. Tuy vậy, tín hiệu tăng chưa được xác nhận với khối lượng tương ứng. Chỉ số hầu như đi ngang trong tuần qua với khối lượng giảm dần. VN-Index đang dao động trong 1 mô hình tam giác với cạnh trên bắt đầu từ phiên ngày 2/7. Theo mô hình, kháng cự tiếp theo của chỉ số sẽ ở quanh vùng 1,355-1,360 điểm. Trong kịch bản thị trường đảo chiều trở lại, ngưỡng 1,310 sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho thị trường, sau khi thị trường lấp gap tạo ra vào phiên 30/8. 

Sức ì của các cổ phiếu blue-chips, mà đặc biệt là nhóm ngân hàng, khiến chỉ số chưa tìm được động lực để đi xa hơn trong nhịp hồi phục. Trong tuần tới, thị trường sẽ tương đối nhộn nhịp với các quỹ cơ cấu lại danh mục và phiên đáo hạn phái sinh vào thứ 5. Sự biến động mạnh khi phiên đáo hạn phái sinh tiến đến gần có thể khiến các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn khi tháng 8 đã có 1 ví dụ rõ nét. 

Ngành hàng không/du lịch duy trì được sắc xanh với HVN (HN:HVN) (+4.6%), VTR (+3%), VTD (+2.6%),... Sự trở lại của các cổ phiếu trong ngành được đến từ nhiều thông tin tích cực về kế hoạch sớm mở cửa trở lại, kích cầu du lịch và đón khách quốc tế đến Việt Nam. Thiệt hại nặng nề đến ngành này sẽ khó có thể hồi phục trong một sớm một chiều, đặc biệt là khi các kế hoạch vẫn đang nằm trên giấy và chưa thể triển khai do dịch bệnh. 

Tuy nhiên, khi nhắc đến các ngành tăng mạnh nhất phải đề cập đến ngành than và khai thác khoáng sản. Các cổ phiếu than tiếp tục duy trì được mức tăng ấn tượng với TC6 (+9.8%), TVD (+9.5%), TDN (+9.4%), THT (+9.4%),... Trong khi đó, nhóm khai thác khoáng sản ghi nhận KSK (+16.7%), KHB (+14.6%), VMI (+12.5%),... Điểm chung của các cổ phiếu này là có thị giá tương đối thấp (dưới 20 nghìn đồng/cổ phiếu) và có khối lượng giao dịch không quá lớn. Đa phần các công ty nêu trên đều có kết quả kinh doanh không quá ấn tượng, thậm chí còn tăng trưởng âm so với cùng kỳ. 

Trong nước, lãi suất qua đêm liên ngân hàng không còn diễn biến đi ngang mà liên tiếp giảm kể từ đầu tháng 6 đến nay. Lượng tiền ở các ngân hàng khá dồi dào khi hơn 120.000 tỷ đồng từ các hợp đồng mua ngoại tệ đến hạn được đẩy ra thị trường trong tháng 7 và 8 khiến nhu cầu vay mượn giữa các ngân hàng giảm sút. Một nguyên nhân khác khiến lãi suất giảm là tăng trưởng tín dụng thấp, khoảng 6,6%. Tuy nhiên, tín dụng thường tăng mạnh vào dịp cuối năm, nên giới chuyên gia dự báo thời gian tới mặt bằng lãi suất liên ngân hàng có thể tăng nhẹ. Ngoài ra, lộ trình siết tỷ lệ huy động ngắn cho vay trung và dài hạn có hiệu lực vào tháng 10 tới sẽ đẩy mạnh mức độ cạnh tranh về tiền gửi và làm đảo chiều xu hướng lãi suất đang giảm hiện nay.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán