net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Phố Wall: Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu ở Đông Nam Á

AiVIF - Phố Wall: Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu ở Đông Nam ÁTheo các ngân hàng Phố Wall, thị trường Đông Nam Á có sức chống chịu tốt bất chấp những bất ổn địa...
Phố Wall: Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu ở Đông Nam Á Phố Wall: Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu ở Đông Nam Á

AiVIF - Phố Wall: Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu ở Đông Nam Á

Theo các ngân hàng Phố Wall, thị trường Đông Nam Á có sức chống chịu tốt bất chấp những bất ổn địa chính trị trên thế giới. Việt Nam là 1 trong 3 lựa chọn đầu tư hàng đầu.

Nói với CNBC, các ngân hàng đầu tư hàng đầu Phố Wall - bao gồm Goldman Sachs (NYSE:GS) và JPMorgan Asset Management - nhận định thị trường Đông Nam Á có thể mang tới "sự an toàn tương đối" cho nhà đầu tư, bất chấp tình hình địa chính trị thế giới đang căng thẳng.

Việt Nam là một trong những lựa chọn đầu tư hàng đầu của JPMorgan Asset Management. Ông Desmond Loh - Giám đốc danh mục đầu tư tại JPMorgan Asset Management - nhận xét Việt Nam là "ngôi sao sáng trong một vài năm qua".

Trong số các thị trường Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những lựa chọn đầu tư hàng đầu của JPMorgan Asset Management.

"Ngôi sao sáng"

"Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trên thế giới duy trì tốc độ tăng trưởng dương trong suốt thời kỳ đại dịch", CNBC dẫn lời ông Loh bình luận. Để tận dụng đà tăng trưởng, ông khuyến nghị đầu tư vào các cổ phiếu ngân hàng và tiêu dùng, nhưng không nêu tên cụ thể.

Theo ông Loh, ngân hàng đầu tư JPMorgan cũng lạc quan về triển vọng của các cổ phiếu ngân hàng ở Indonesia. Bởi phần lớn dân số tại đây vẫn chưa có tài khoản ngân hàng.

"Chúng tôi đang hướng đến các cổ phiếu của những ngân hàng tư nhân hàng đầu và các ngân hàng quốc doanh. Bởi họ đã chủ động đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật số nhằm tăng tốc độ thâm nhập tài chính", ông Loh nhận định.

Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trên thế giới duy trì tốc độ tăng trưởng dương trong suốt thời kỳ đại dịch.

Ông Desmond Loh, Giám đốc danh mục đầu tư tại JPMorgan Asset Management

Theo vị chuyên gia, giá hàng hóa toàn cầu tăng mạnh cũng giúp hoạt động xuất khẩu và cán cân thương mại của Indonesia hưởng lợi. Điều này có thể thúc đẩy đồng IDR và triển vọng tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.

Giá cả trên thế giới leo thang sau khi Nga phát động cuộc chiến ở Ukraine hồi tháng 2. Nga cung cấp lượng dầu khí lớn vào thị trường quốc tế, còn Ukraine là nước xuất khẩu các mặt hàng như lúa mì và ngô.

Trong vòng 1 năm qua, giá dầu Brent đã tăng 68,11%, theo dữ liệu của Trading Economics.

Trong khi đó, Goldman Sachs đưa Singapore vào danh sách thị trường Đông Nam Á đáng đầu tư. Tính từ đầu năm đến nay, chỉ số Straits Times của Singapore đã tăng hơn 9%.

Trong khi đó, chỉ số Jakarta Composite của Indonesia tăng 7%, còn VN-Index tăng 1%. Để so sánh, chỉ số đo các cổ phiếu châu Á - Thái Bình Dương, ngoại trừ Nhật Bản, của MSCI đã lao dốc 6%. Tại Phố Wall, chỉ số S&P 500 sụt giảm 3,6% trong cùng kỳ.

Hiện tượng đường cong lợi suất trái phiếu Mỹ đảo ngược cũng có khả năng chuẩn bị xảy ra. Đáng nói, hiện tượng đó thường xuất hiện trước các cuộc suy thoái kinh tế của nước này.

Sức chống chịu tốt

Những tuần qua, các nhà đầu tư thế giới chao đảo vì giá hàng hóa tăng vọt và những bất ổn liên quan đến tình hình chiến sự ở Ukraine. Cùng với đó là khả năng các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bắt đầu thắt chặt những chính sách tiền tệ nhằm đối phó với lạm phát.

Theo ông Loh, Đông Nam Á "khá miễn nhiễm" với căng thẳng địa chính trị đang gia tăng ở châu Âu. Bởi Nga và Ukraine chỉ chiếm chưa đến 1% xuất khẩu của khu vực.

"Rủi ro địa chính trị khiến giá cả leo thang thậm chí còn củng cố sức mạnh của các thị trường xuất khẩu hàng hóa trong ASEAN", ông Loh nhận định.

Vài tuần qua, các nhà đầu tư toàn cầu đã theo dõi sát sao những động thái của FED. Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng tác động đối với thị trường Đông Nam Á tương đối nhỏ so với trước đây.

Vào tháng 3, FED đã nâng lãi suất lần đầu kể từ năm 2018. Chủ tịch FED Jerome Powell cam kết sẽ đưa ra những động thái cứng rắn nhằm đối phó với lạm phát tăng cao.

Những gián đoạn trong chuỗi cung ứng và ảnh hưởng của xung đột Nga - Ukraine đẩy giá hàng hóa trên thế giới tăng vọt. Sức ép từ lạm phát gia tăng đè nặng lên các ngân hàng trung ương lớn. Ảnh: Reuters.

Việc FED nâng lãi suất làm dấy lên lo ngại về việc dòng vốn chảy khỏi thị trường Đông Nam Á và các đồng tiền của khu vực này mất giá. Đó là hiện tượng từng xảy ra khi FED thắt chặt chính sách hồi năm 2013.

Nhưng theo ông Loh, kịch bản này sẽ không lặp lại. "Bởi nhìn chung, bảng cân đối kế toán của các quốc gia ở Đông Nam Á lành mạnh hơn nhiều so với một thập kỷ trước", vị chuyên gia nhận định.

Ngoài Singapore, hầu hết ngân hàng trung ương của Đông Nam Á vẫn chưa thắt chặt chính sách tiền tệ. Một phần nguyên nhân là tình hình lạm phát của khu vực không nghiêm trọng như các nền kinh tế phát triển phương Tây.

Theo ông Timothy Moe tại Goldman Sachs, các nền kinh tế Đông Nam Á hiện cũng có khả năng chống chịu tốt hơn trước đây. Ông chỉ ra việc tiền tệ được định giá hấp dẫn, còn cân bằng đối ngoại, tức trạng thái cân bằng cán cân thanh toán, đã cải thiện.

Thảo Cao

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán