net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nếu thuế xuất nhập khẩu thép điều chỉnh các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng gì? TT 23/7

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc tuần với 3 thông tin đáng chú ý: Nếu thuế xuất nhập khẩu thép điều chỉnh các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng gì? Đề xuất công...
Nếu thuế xuất nhập khẩu thép điều chỉnh các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng gì? TT 23/7 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc tuần với 3 thông tin đáng chú ý: Nếu thuế xuất nhập khẩu thép điều chỉnh các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng gì? Đề xuất công khai đối tượng được hạ lãi vay và 180 đơn vị cung ứng nông sản cho các tỉnh, thành phía Nam. Dưới đây là nội dung chi tiết 3 tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 23/7.

1. Nếu thuế xuất nhập khẩu thép điều chỉnh các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng gì?

Bộ Tài chính mới đây công bố dự thảo nghị định về tăng thuế xuất khẩu phôi thép và giảm thuế nhập khẩu thép xây dựng nhằm kiểm soát lạm phát trong nước, khuyến khích doanh nghiệp hạ giá thép thành phẩm.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), việc điều chỉnh thuế như dự thảo sẽ làm gia tăng thách thức cho các nhà sản xuất thép trong nước, một số công ty có thể phá sản. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, xu hướng bảo hộ ngành thép gia tăng trên toàn thế giới, bao gồm cả những quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, EU.

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã, đang và sẽ ký với các quốc gia và khu vực, bao gồm các cường quốc về thép như Trung Quốc và Nhật Bản, là một nguy cơ với ngành thép Việt Nam. Nếu nước ta tăng thuế xuất khẩu và hạ thuế nhập khẩu, thép từ bên ngoài sẽ tràn vào, đe dọa đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước, VSA cho hay.

Theo số liệu của VSA, năm 2020, các thành viên hiệp hội sản xuất 19,9 triệu tấn thép, tăng gần 14% so với năm trước. Trong 6 tháng đầu năm nay, sản lượng tăng 28% so với cùng kỳ, đạt hơn 10 triệu tấn. Xuất khẩu phôi thép năm ngoái là khoảng 4 triệu tấn, nửa đầu năm nay đạt 1,7 triệu tấn, giảm 9% so với cùng kỳ. Với thép thành phẩm, sản xuất 6 tháng vừa qua đạt gần 16 triệu tấn, tiêu thụ hơn 14 triệu tấn. Trong đó, bán hàng trong nước là hơn 10 triệu tấn, còn lại là xuất khẩu.

Hòa Phát, Formosa dẫn đầu về xuất khẩu phôi vuông

Các doanh nghiệp sản xuất cũng như xuất khẩu thép lớn nhất tại Việt Nam hiện nay là Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) và Formosa Hà Tĩnh. Trong nửa đầu năm nay, hai ông lớn này cho ra lò lần lượt 4,05 triệu và 3,24 triệu tấn phôi thép. Formosa xuất khẩu hơn 511.000 tấn còn Hòa Phát là gần 592.000 tấn.

Trong 5 tháng đầu 2021, Hòa Phát xuất khẩu 560.000 tấn phôi thép, toàn bộ là phôi vuông. Formosa bán 128.300 tấn phôi vuông. Đây là loại sản phẩm mà Bộ Tài chính đang đề xuất nâng thuế xuất khẩu từ 0% lên 5%.

Do nguồn cung thép toàn cầu thiếu hụt, Hòa Phát đã duy trì sản lượng xuất khẩu phôi thép ở mức cao trong 4 tháng đầu năm nhằm tận dụng giá bán và biên lợi nhuận tốt của sản phẩm. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu phôi thép của Hòa Phát đã giảm mạnh trong tháng 5 và 6, chỉ còn chiếm dưới 8% tổng sản lượng tiêu thụ toàn công ty, thấp hơn đáng kể so với mức 23,2% trong tháng 1/2021 và 26% của trung bình năm 2020. Định hướng của Hòa Phát trong dài hạn là giảm dần bán phôi thép và tập trung tiêu thụ thép xây dựng với biên lợi nhuận cao hơn tại thị trường nội địa. Tập đoàn của tỷ phú Trần Đình Long cũng đang chạy thử nhà máy cán thép số 3 tại Khu liên hợp Gang thép Dung Quất với công suất 1 triệu tấn/năm, dự kiến sẽ đi vào vận hành thương mại trong năm nay. Nhờ vậy, Hòa Phát có thể giảm áp lực phải bán phôi thép khi năng lực sản xuất thép thành phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Ngoài ra, phôi dẹt được dùng để sản xuất thép cuộn cán nóng (HRC (HM:HRC)), là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tôn mạ và ống thép.

Nếu thuế xuất khẩu phôi thép tăng lên, Hòa Phát sẽ phải chịu ảnh hưởng tiêu cực trong ngắn hạn nhưng tác động không quá lớn. Trong kịch bản xấu, Hòa Phát sẽ tiếp tục xuất khẩu khoảng 100.000 tấn phôi thép/tháng trong nửa cuối năm 2021 và chịu hoàn toàn 5% chi phí thuế xuất khẩu, khi đó lợi nhuận trước thuế của tập đoàn sẽ giảm khoảng 435 tỷ đồng, tương đương 1,3% lợi nhuận dự phóng cả năm 2021. Việc tăng thuế xuất khẩu phôi vuông lên 5% có thể sẽ khiến các doanh nghiệp xuất khẩu (Formosa, Hòa Phát, Posco Yamato Vina và TungHo) chuyển sang tiêu thụ ở trong nước, khiến giá phôi thép giảm trong thời gian tới.

Thép Pomina (HM:POM) và Thép Việt Ý (HM:VIS) có thể được hưởng lợi từ mức giá phôi nội địa thấp hơn, do hai công ty có thể lựa chọn nhập phôi từ bên ngoài hoặc tự sản xuất phôi trong bối cảnh giá thép phế liệu đầu vào đang ở mức cao.

Tuy nhiên, công ty xuất khẩu phôi vuông lớn nhất là Hòa Phát sẽ giảm sản lượng tiêu thụ phôi trong nửa cuối năm 2021 và 2022, do đó sản lượng phôi thép bán ở thị trường nội địa sẽ tăng không đáng kể trong thời gian này.

Giảm thuế nhập khẩu không tác động nhiều

Dự thảo điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu của Bộ Tài chính không đề cập đến các sản phẩm đầu ra cũng như nguyên liệu đầu vào (HRC) của các doanh nghiệp tôn mạ và ống thép như Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HM:HSG) và Thép Nam Kim (Mã: NKG (HM:NKG)), vì vậy các công ty này sẽ không bị ảnh hưởng. Tác động của việc giảm 5-10% thuế nhập khẩu một số mặt hàng thép xây dựng lên các doanh nghiệp thép niêm yết được cho là không đáng kể.

Tình từ đầu năm 2020, giá thép xây dựng nội địa của Việt Nam thường xuyên thấp hơn so với Trung Quốc, hiện tại đang thấp hơn 8%. Các doanh nghiệp xuất khẩu thép vào Việt Nam sẽ phải chịu thêm chi phí vận chuyển cũng như thuế tự vệ 7,9% trong giai đoạn 22/3/2021- 21/3/2022 và 6,4% trong giai đoạn 22/3/2022- 31/3/2023.

Như vậy, nếu mức thuế nhập khẩu được giảm 5-10% thì giá thép xây dựng Việt Nam vẫn đang rẻ hơn khoảng 20% so với giá thép nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu đối với các sản phẩm thép dài được đề xuất giảm thuế nhập khẩu lần này cũng không quá lớn. Do đó, tác động của việc giảm thuế nhập khẩu đến các doanh nghiệp thép nội địa là không đáng kể. Nếu loại trừ tất cả thuế nhập khẩu, giá thép xây dựng trong nước vẫn thấp hơn giá nội địa của Trung Quốc khoảng 10%, từ đó thể hiện khả năng cạnh tranh của các công ty sản xuất thép của Việt Nam.

2. Đề xuất công khai đối tượng được hạ lãi vay

Theo đề xuất của Hội Doanh nhân Trẻ Việt Nam, các doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt nên được kéo dài hỗ trợ đến tháng 6/2022, tức vượt khung hướng dẫn của Thông tư 03/2021 của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, cần giảm 2% lãi suất mọi khoản vay hiện tại của doanh nghiệp trong ít nhất 1 năm, trong đó đề xuất ngân sách bù 1% và ngân hàng thương mại chịu 1%. Đồng thời, việc tiếp cận vốn mới được ưu đãi giảm 1,5 - 2%/năm (áp dụng cho 12 tháng kể từ tháng 7). Hiện đã có 16 tổ chức tín dụng cam kết giảm lãi vay, mức giảm so với lãi suất hiện hành có thể tối đa tới 4-5%, nhưng đa phần chỉ giảm khoảng 1%, và không cào bằng, tùy đối tượng.

Tổng giám đốc một ngân hàng cho biết các ngân hàng không thể sử dụng tổng nguồn lực để giảm lãi vay trên tổng dư nợ hiện hữu lẫn tổng cho vay mới, cho mọi đối tượng. Bởi trên thực tế, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp ăn nên làm ra. "Ngân hàng cần lấy nguồn này để bù đắp nguồn kia trong bối cảnh không được hỗ trợ nhiều để tăng thanh khoản, nới dư địa cho vay", ông này nói.

Một ước tính cho thấy đối với 33 doanh nghiệp niêm yết, loại trừ nhóm ngân hàng đang chiếm phần lớn trong rổ VN30 có lợi nhuận tăng trưởng mạnh, nhóm thép có mức tăng ấn tượng, điển hình HSG ước tăng lợi nhuận sau thuế 390% so với cùng kỳ, HPG ước tăng 50%; nhiều doanh nghiệp khác cũng tăng ấn tượng như GMD (HM:GMD) tăng 62%; PLX (HM:PLX) tăng 65-70%; PNJ (HM:PNJ) tăng 438%; SCS (HM:SCS) tăng 30-40%; VHC (HM:VHC) tăng 47%… Trong khi Fiin Group dự báo 31/35 công ty chứng khoán chiếm 96,1% vốn hóa của ngành này dự kiến lợi nhuận sau thuế tăng 27%.

Vì vậy, cũng theo vị Tổng giám đốc ngân hàng nói trên, việc giảm lãi suất cho từng đối tượng, đến nơi khó, cần đến mới phù hợp. Tất nhiên sẽ tốt hơn nếu công khai cụ thể từng nhóm doanh nghiệp, đối tượng, lĩnh vực đã được ngân hàng hỗ trợ theo quý. "Khi báo cáo Ngân hàng Nhà nước, chúng tôi đã ước tính được số lượng doanh nghiệp cũng như số dư nợ được hỗ trợ, số lãi bỏ ra. Nhưng để chi tiết hóa triển khai vẫn cần thời gian", vị này nói thêm.

3. 180 đơn vị cung ứng nông sản cho các tỉnh, thành phía Nam

Ngày 22/7, Tổ công tác chỉ đạo sản xuất, kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản tại các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã có văn bản gửi Tổ công tác của Bộ Công Thương; các Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và TP HCM (HM:HCM) danh sách hợp tác xã, doanh nghiệp cung ứng nông sản trong điều kiện dịch Covid-19.

Để cung cấp thông tin về nguồn cung nông sản, kết nối cung cầu các mặt hàng nông sản thiết yếu giữa các tỉnh, thành phố và TP. HCM, Tổ công tác đã lập danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các mặt hàng nông sản.

Theo đó, Tổ công tác đã tổng hợp được 180 đơn vị cung ứng các mặt hàng nông sản. Cụ thể, rau củ có 41 đơn vị cung ứng; trái cây có 65 đơn vị; thủy hải sản, hàng chế biến, chăn nuôi, trứng, thịt, sữa có 59 đơn vị; gạo 11 đơn vị; các mặt hàng khác có 4 đơn vị. Tổ công tác của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đề nghị Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố phối hợp kết nối chuỗi cung cầu nông sản nhằm đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ người dân trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán