net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Khải Hoàn Land được chấp thuận niêm yết trên sàn HOSE

AiVIF - Khải Hoàn Land được chấp thuận niêm yết trên sàn HOSENgày 30/06/2021, Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HM:HCM) (HOSE) có văn bản chấp thuận niêm yết hơn 174.8 triệu cp...
Khải Hoàn Land được chấp thuận niêm yết trên sàn HOSE Khải Hoàn Land được chấp thuận niêm yết trên sàn HOSE

AiVIF - Khải Hoàn Land được chấp thuận niêm yết trên sàn HOSE

Ngày 30/06/2021, Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HM:HCM) (HOSE) có văn bản chấp thuận niêm yết hơn 174.8 triệu cp của CTCP Bất động sản Khải Hoàn Land với mã chứng khoán KHG. Giá tham chiếu và ngày giao dịch đầu tiên chưa được công bố.

Nguồn: Khải Hoàn Land

Khải Hoàn Land được thành lập vào năm 2009 với vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2017, Khải Hoàn Land bất ngờ tăng vốn lên mức 2,000-3,000 tỷ đồng, gấp 500 lần so với số vốn bao đầu. Tuy nhiên đến năm 2019, Công ty lại điều chỉnh giảm 1,800 tỷ đồng vốn điều lệ theo số vốn thực góp, xuống còn 1,200 tỷ đồng và tăng trở lại 1,600 tỷ đồng vào tháng 8/2020.

Tháng 4/2021, Khải Hoàn Land đã tổ chức đấu giá ra công chúng 16 triệu cp, tương đương 10% vốn. Toàn bộ cổ phiếu đã được đấu giá thành công với giá trúng thành công bình quân 14,435 đồng/cp, thu về được gần 231 tỷ đồng. 

Mục đích chào bán này nhằm đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu cổ đông để đăng ký niêm yết cổ phiếu Khải Hoàn Land trền sàn HOSE. Đợt chào bán này không phải là đợt chào bán để huy động vốn và không làm tăng vốn điều lệ của Khải Hoàn Land.

Trong đó, cổ đông chào bán cổ phiếu là ông Phan Tuấn Nghĩa với số lượng cổ phiếu bán ra gần 12.35 triệu cp, giảm tỷ lệ sở hữu tại đây từ 24.75% (39.6 triệu cp) xuống còn 17.03% (27.26 triệu cp).

Ở chiều ngược lại, bà Nguyễn Thị Hoài Quyên đã mua vào 5 triệu cp, tăng tỷ lệ sở hữu tại đây từ 4.77% (7.63 triệu cp) lên mức hơn 7.89%, tương đương 12.63 triệu cp.

Nguồn: Khải Hoàn Land

Do đó cơ cấu cổ đông lớn của Khải Hoàn Land sau khi thực hiện chào bán 16 triệu cp đã có sự thay đổi. Từ chỉ có 3 cổ đông lớn cá nhân nắm giữ gần 76.8% vốn của Công ty thì nay đã có 4 cổ đông lớn cá nhân chiếm 70.41% vốn điều lệ.

Trong đó, ông Nguyễn Khải Hoàn - Chủ tịch HĐQT nắm giữ 32.95% vốn, bà Trần Thị Thu Hương - vợ ông Hoàn sở hữu 14.64%, ông Phan Tuấn Nghĩa nắm 15.59% và bà Nguyễn Thị Hòa Quyên sở hữu 7.22%.

Khải Hoàn Land hoạt động chính trong lĩnh vực tư vấn, môi giới và kinh doanh bất động sản.

Nguồn: Khải Hoàn Land

Năm 2021, Khải Hoàn Land đặt kế hoạch doanh thu đạt 1,515 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 321 tỷ đồng, lần lượt gấp 5 lần và 3.3 lần thực hiện năm 2020.

Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động kinh doanh năm 2021, Khải Hoàn Land dự kiến sẽ phát hành riêng lẻ tối đa 50 triệu cp cho nhà đầu tư hoặc chào bán rộng rãi ra công chúng và 500 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi. 

Trong quý 1/2021, doanh thu thuần của Công ty đạt hơn 80 tỷ đồng và lợi nhuận ròng đạt hơn 7 tỷ đồng, lần lượt gấp 3 lần và 3.95 lần so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với kế hoạch “tham vọng đề ra”, Khải Hoàn Land mới chỉ thực hiện được 5% chỉ tiêu doanh thu và 2% mục tiêu lợi nhuận.

Khải Hoàn Land có hai công ty con là Công ty TNHH Đầu tư phát triển địa ốc An Pha và Công ty TNHH Đầu tư kinh doanh địa ốc An Thịnh Phát. Hiện nay, các công ty con đang trong giai đoạn thu gom quỹ đất. Do quy mô quỹ đất đã thu gom được vẫn còn nhỏ, các công ty con vẫn đang trong quá trình thu gom tiếp để đủ quỹ đất làm dự án. Hiện nay, hai công ty con này vẫn chưa ghi nhận doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán