net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Góc nhìn 15/09: Hạn chế lướt sóng?

Bài cập nhật AiVIF - Góc nhìn 15/09: Hạn chế lướt sóng? Theo MBS (HN:MBS), thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong xu hướng đi ngang trong vùng 1,330-1,350 điểm....
Góc nhìn 15/09: Hạn chế lướt sóng? Góc nhìn 15/09: Hạn chế lướt sóng?

Bài cập nhật

AiVIF - Góc nhìn 15/09: Hạn chế lướt sóng?

Theo MBS (HN:MBS), thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong xu hướng đi ngang trong vùng 1,330-1,350 điểm. Nhà đầu tư hạn chế lướt sóng, tích lũy cổ phiếu được hưởng lợi từ việc nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.

Có quán tính giảm điểm

CTCK Asean (Aseansc): Thị trường phiên 14/09 vẫn chưa thoát khỏi xu hướng đi ngang tích lũy trong ngắn hạn, khi đóng cửa giảm nhẹ với thanh khoản ở mức trung bình. Phiên 14/09 cũng chứng kiến sự suy yếu của nhiều nhóm cổ phiếu như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, xây dựng, điện,… Aseansc dự báo trong phiên giao dịch 15/09 tới, VN-Index có thể sẽ có quán tính giảm điểm trong phiên sáng để kiểm tra vùng hỗ trợ gần 1,330-1,335 điểm, và xa hơn là vùng hỗ trợ 1,320-1,325 điểm. Sự giằng co được kỳ vọng sẽ xuất hiện ở vùng giá thấp và có thể giúp chỉ số có sự hồi phục nhất định sau đó, trước khi có sự phân định xu hướng rõ ràng hơn về cuối ngày.

Nhà đầu tư đang giao dịch khá thận trọng

CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSI): Xu hướng giao dịch giằng co tiếp tục trong phiên 14/09 với kết quả điều chỉnh nhẹ vào cuối phiên.  Dòng tiền đầu tư co cụm vào 1 số ngành nhất định khi chỉ có 6/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên 13/09. Các ngành hạn chế đà giảm của thị trường là:  Du lịch giải trí (Hàng không), Thực phẩm và đồ uống, Công nghệ thông tin. Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tiêu cực với thanh khoản suy giảm so với phiên trước. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng tại sàn HOSE và mua ròng tại sàn HNX. Thanh khoản suy yếu cùng với việc VN-Index vận động trong biên độ hẹp cho thấy các nhà đầu tư đang giao dịch khá thận trọng khi hợp đồng tương lai tháng 9 đáo hạn vào ngày 16/09 và các quỹ ETF cơ cấu lại danh mục.

Tiếp tục duy trì vị thế trung hạn

CTCK KB Việt Nam (KBSV): VN-Index trải qua nhịp hồi phục đầu phiên trước khi suy yếu và đảo chiều giảm điểm giằng co về cuối phiên 14/09. Thanh khoản có phần gia tăng trong hai phiên giảm điểm, cho thấy áp lực phân phối và rủi ro xuất hiện nhịp điều chỉnh sâu hơn trong các phiên tới kể từ 15/09. Mặc dù vậy, tín hiệu phân phối mạnh chưa xuất hiện và cơ hội có thêm nhịp hồi phục sau đó của chỉ số vẫn được duy trì chừng nào điểm đỡ quan trọng quanh 1,320 (+-5) vẫn được giữ vững.

KBSV khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục duy trì vị thế trung hạn và linh hoạt áp dụng chiến lược trading 2 chiều cho 1 phần nhỏ tỷ trọng, mua khi chỉ số giảm về hỗ trợ và bán khi chỉ số tăng chạm kháng cự.

Điểm số kỹ thuật suy giảm dần

CTCK Mirae Asset: Tiếp diễn xu hướng gần đây, phiên 14/09 VN-Index chứng kiến nhóm cổ phiếu Mid & Penny tiếp tục điều chỉnh sâu so với thị trường. Trong khi đó, nhờ vào một số cổ phiếu Blue chip như 3 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất là VCB (HM:VCB), VHM (HM:VHM), VIC (HM:VIC) đóng cửa ở mức tham chiếu, hay SAB (HM:SAB) (tăng 2.8%) và MSN (HM:MSN) (tăng 3.8%) đã giúp thị trường có phiên giao dịch gần như đi ngang.

Phiên giao dịch giảm nhẹ khiến các điểm số kỹ thuật suy giảm dần. Điểm số kỹ thuật theo thang điểm của Mirae Asset đang ở mức +4 (Khả quan).

Hạn chế lướt sóng

CTCK MB (MBS): Thị trường chứng khoán trong nước điều chỉnh sang phiên thứ 2 liên tiếp với cùng kịch bản yếu dần về cuối phiên 14/09. Dòng tiền ở nhóm VN30 trong xu hướng giảm ở mức thấp kể từ đầu năm, trong khi đó nhóm smallcap tiếp tục tìm đỉnh cao mới.

Thị trường vẫn dao động đi ngang nhưng phần lớn cổ phiếu bị thiệt hại, đặc biệt ở nhóm bluechips. Ngược dòng thị trường là nhóm smallcap vẫn đang đi tìm đỉnh cao mới, dòng tiền đầu cơ ở nhóm này vẫn khá sôi động. Về kỹ thuật, ngưỡng 1,350 điểm cũng là mức hồi về mức cản Fibonacci 61.8% nên thị trường có sự thận trọng. Thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong xu hướng đi ngang trong vùng 1,330-1,350 điểm. Nhà đầu tư hạn chế lướt sóng, tích lũy cổ phiếu được hưởng lợi từ việc nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.

Cân nhắc giảm tỷ trọng

CTCK VCBS: Áp lực bán gia tăng nhanh chóng trên toàn thị trường khi chỉ số không thể vượt qua mốc 1,350 điểm đang cho thấy dòng tiền chưa sẵn sàng nhập cuộc trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại. Dưới góc nhìn kỹ thuật, đường trung bình động 20 ngày (tương ứng vùng điểm 1,330-1,335 điểm) tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ mạnh cho chỉ số trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, một số chỉ báo động lượng đã chững lại đà giảm có thể sẽ kích hoạt nhịp hồi phục của chỉ số trong một vài phiên tới kể từ 15/09.

VCBS tiếp tục bảo lưu quan điểm đã đưa ra ở các phiên trước, theo đó, nhà đầu tư có thể cân nhắc giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục để bảo vệ thành quả đầu tư và quay trở lại giải ngân khi thị trường chung có diễn biến khởi sắc hơn. Trong khi đó, nhà đầu tư trung - dài hạn vẫn có thể cân nhắc tích lũy dần những cổ phiếu có triển vọng kinh doanh tốt trong nửa cuối năm 2021 khi giá rơi về mức chiết khấu hợp lý.

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán