net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá đất nhà phố tại TP.HCM hơn 131 triệu đồng/m2

AiVIF - Giá đất nhà phố tại TP.HCM (HM:HCM) hơn 131 triệu đồng/m2Trong quý II, giá đất xây nhà phố, biệt thự tại TP.HCM trung bình đạt mốc 131 triệu đồng/m2.Báo cáo thị trường...
Giá đất nhà phố tại TP.HCM hơn 131 triệu đồng/m2 Giá đất nhà phố tại TP.HCM hơn 131 triệu đồng/m2

AiVIF - Giá đất nhà phố tại TP.HCM (HM:HCM) hơn 131 triệu đồng/m2

Trong quý II, giá đất xây nhà phố, biệt thự tại TP.HCM trung bình đạt mốc 131 triệu đồng/m2.

Báo cáo thị trường nhà phố, biệt thự TPHCM và các tỉnh phụ cận của JLL cho thấy giá đất để xây nhà liền thổ tại TP.HCM gấp 2-3 lần các tỉnh vùng ven.

Tại TP.HCM, giá đất xây biệt thự, nhà phố ghi nhận 5.700 USD/m2, tương đương 131 triệu đồng trong khi các tỉnh Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu dao động 1.800-3.000 USD/m2, tương đương 41,4-69 triệu đồng.

Nếu tính giá bán sơ cấp trung bình của nhà liền thổ toàn thị trường phía Nam gồm TP.HCM và các tỉnh lân cận như: Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, trong quý vừa qua đạt 65,5 triệu đồng/m2, tăng 15,9% theo năm và 7,9% theo quý. Mức tăng này chủ yếu đến từ các dự án ở TP Thủ Đức, Đồng Nai, Long An và những dự án nằm ở khu vực có mật độ đô thị hóa cao ở Bình Dương.

Giá đất nhà liền thổ tại TP.HCM tiếp tục neo cao trong quý II. Ảnh: Chí Hùng.

Số liệu của chuyên trang Chợ Tốt Nhà cũng cho thấy tại TP.HCM từ lâu đã khan hiếm quỹ đất, giá bán lại cao so với thu nhập trung bình còn thấp và mức sống, chi tiêu đắt đỏ ở thành phố lớn.

Những năm gần đây, người dân sinh sống và làm việc tại đây có xu hướng tìm về các khu vực vùng ven nhiều tiềm năng như TP Thủ Đức, huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, đặc biệt là trong giai đoạn quý I vừa qua. Với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp hiện tại, nguồn cầu trong quý II đã ghi nhận mức giảm lên đến 12% nhưng giá đất thổ cư ở các quận huyện này dao động không đáng kể và vẫn neo ở mức cao.

Báo cáo của Chợ Tốt Nhà chỉ ra mức giảm sâu nhất là khoảng 9% đến từ khu vực quận 2 cũ (TP Thủ Đức), từ giá trung bình 63 triệu đồng/m2 xuống còn 57 triệu đồng/m2. Những địa phương có giá bán đi ngang trong suốt nửa đầu năm 2021 là huyện Bình Chánh, quận 9 (TP Thủ Đức) và huyện Củ Chi với giá đất thổ cư cho mỗi m2 vừa được cập nhật lần lượt là 13,3 triệu đồng, 39,5 triệu đồng và 9 triệu đồng.

Dù liên tiếp chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tỷ suất sinh lời ở vùng ven trong 12 tháng qua vẫn ghi nhận chỉ số tích cực, đặc biệt là khu vực ngoại thành TP.HCM. Các quận huyện được tìm kiếm nhiều trong quý II như quận 9 cũ (TP Thủ Đức), quận 12, huyện Bình Chánh vẫn tăng giá ổn định từ 15-17% cho cả hai loại hình căn hộ chung cư và nhà liền thổ so với cùng kỳ năm ngoái.

Để thích nghi với đợt dịch Covid-19 bùng phát lần thứ tư bắt đầu diễn biến phức tạp từ tháng 5, nhiều chủ đầu tư đã áp dụng phương pháp bán hàng trực tuyến kèm theo lịch thanh toán dài hơn trước.

Tổng lượng mở bán nhà liền thổ mới của khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận ba tháng qua đạt 1.843 căn. Các giao dịch này đã diễn ra trước khi làn sóng Covid-19 thứ tư tác động đến khu vực miền Nam.

Sức mua nhà phố, biệt thự có dấu hiệu chậm lại, hầu hết giao dịch đã diễn ra vào tháng 4, sau đó thanh khoản yếu dần từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 6. Đợt dịch mới diễn biến phức tạp đã ngăn trở các hoạt động đi thực tế dự án, phần nào đã làm giảm số lượng giao dịch vào cuối quý II.

JLL đánh giá, đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng đến tiến độ bán hàng cùng với những vướng mắc pháp lý hiện hữu ở TP.HCM sẽ khiến tổng nguồn cung nhà liền thổ tại đô thị này giới hạn khoảng 1.000 - 1.500 căn từ nay đến cuối năm 2021. Trong khi đó, các tỉnh vệ tinh sẽ có nguồn cung mới dồi dào khoảng 4.000 căn trong 6 tháng cuối năm, chủ yếu tập trung ở Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.

Với quỹ đất hạn chế ở TP.HCM và sự gia nhập của các dự án tích hợp ở các tỉnh vệ tinh, giá bán sơ cấp trung bình của loại hình nhà liền thổ trong các dự án tại khu vực miền Nam được dự báo tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

Hà Bùi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán