net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi: Sẽ tái định cư trước khi bồi thường?

AiVIF - Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi: Sẽ tái định cư trước khi bồi thường?Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi lần này sẽ giúp người tái định cư bằng hoặc tốt hơn, có thể tái định cư...
Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi: Sẽ tái định cư trước khi bồi thường? Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi: Sẽ tái định cư trước khi bồi thường?

AiVIF - Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi: Sẽ tái định cư trước khi bồi thường?

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi lần này sẽ giúp người tái định cư bằng hoặc tốt hơn, có thể tái định cư trước khi bồi thường. Đáng chú ý, định hướng sửa đổi lần này khác với trước đây là đưa các vấn đề thể chế, chính sách quản lý đất đai trở thành một nội dung quan trọng nhất.

Tại tọa đàm “Góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi): Gỡ rào cản, phát huy nội lực” diễn ra hôm nay, 21/9, tại TPHCM, ông Phan Đức Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho biết về việc xây dựng dự thảo Luật Đất đai sẽ trình Quốc hội kỳ họp thứ 4 tới đây.

Theo đó, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội sẽ thảo luận và cho ý kiến lần 2. Ở kỳ họp thứ 6, Quốc hội cho ý kiến lần 3 và nếu như dự thảo đạt chất lượng sẽ thông qua Luật Đất đai vào năm 2023.

Ông Phan Đức Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội.

Ủy ban Kinh tế Quốc hội được giao chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan để thẩm tra dự án Luật. Việc sửa đổi Luật Đất đai không chỉ mới tiến hành mà đã soạn thảo từ 2 năm trước. Về mặt nguồn lực, đất đai có hạn và không sinh sôi nảy nở nên các nhu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực này rất quan trọng.

Quy hoạch không tốt sẽ kìm hãm phát triển

Tác động của nguồn lực đất đai liên quan đến nhiều đối tượng, ảnh hưởng rất lớn về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu. Nếu không sử dụng tốt sẽ gây ra dư địa giàu nghèo. Cho nên, xét về mặt nguồn lực, ở 6 nước được quản lý tốt nhất, thì tổng giá trị đất và tài sản đất chiếm 86% tổng nguồn vốn xã hội.

Trung ương đã thảo luận rất nhiều trong quá trình tổng kết Luật Đất đai 2013, lần này Nghị quyết 18-NQ/TW đã nói rất rõ, đưa vào trong tiêu đề. Mục tiêu nâng cao hiệu lực đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; hoàn thiện cơ chế xác định giá đất, cơ chế, chính sách tài chính về đất đai; hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất; hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai…

Định hướng sửa đổi lần này khác với trước đây là đưa các vấn đề thể chế, chính sách quản lý đất đai trở thành một nội dung quan trọng nhất. Trong định hướng thể chế có 8 nội dung thì Nghị quyết 18-NQ/TW nhấn mạnh hoàn thiện nội dung thể chế.

Đầu tiên, nếu quy hoạch tốt sẽ thúc đẩy phát triển, nếu quy hoạch không tốt sẽ trở thành rào cản và kìm hãm sự phát triển; phải có sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ giữa các loại quy hoạch. Các quy hoạch phải thúc đẩy phát triển lẫn nhau, phải giải bài toán quy hoạch treo, chậm trễ, làm ảnh hưởng đời sống người dân...

Trung ương đã thảo luận rất nhiều trong quá trình tổng kết Luật Đất đai 2013, lần này Nghị quyết 18-NQ/TW đã nói rất rõ, đưa vào trong tiêu đề.

Chính sách phải hoàn thiện tái định cư thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế. Thông điệp của Trung ương là người tái định cư bằng hoặc tốt hơn, có thể tái định cư trước khi bồi thường.

Về đất nông nghiệp, làm sao nâng cao hiệu quả đất nông nghiệp, đó là bài toán hạn ngạch, quyền và nghĩa vụ sử dụng đất nông nghiệp. Ví dụ, đang tính đến phương án mở rộng hạn ngạch về sử dụng đất nông nghiệp và mở rộng đối tượng chuyển nhượng, cơ chế tích tụ đất nông nghiệp, ngân hàng đất nông nghiệp…

Đảm bảo giá đất sát với giá thị trường

Ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM cho biết, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi lần này có 16 chương, 237 điều, rất nhiều chương quan trọng. Trong đó có 2 chương rất gần gũi và TPHCM quan tâm là cơ cấu chính sách, bộ máy đi liền với nhau để phát triển quỹ đất; thu hồi, trưng dụng tái định cư.

Đối với TPHCM, cần quy định rõ về thuê, đấu thầu đất nếu không sẽ vướng khi tổ chức đấu thầu. Như vậy mới phát huy được các dự án mà TPHCM tổ chức đấu thầu; thu hồi theo quy hoạch để có đất sạch đấu giá; thu hồi đất đai vùng phụ cận thuộc diện nhà nước đầu tư; cho phép thực hiện dự án đầu tư công, phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng; cho tách dự án bồi thường tái định cư thành tiểu dự án…

Ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM phát biểu tại tọa đàm.

Theo Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM, liên quan đến khung giá đất, TPHCM đề xuất để mang tính chuyên nghiệp, cần có cơ quan chuyên trách. Về nguồn lực đất đai của doanh nghiệp trước và sau khi cổ phần hóa, nếu quy định không rõ ràng thì việc cổ phần hóa sẽ bị tắc.

Ông Nguyễn Văn Bé, Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp TPHCM cho biết, hiện tổng quỹ đất của hội đang có là 17.000ha. Nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ cao hàng năm đóng góp 50 tỷ USD. Do vậy, quy hoạch cần phải dành quỹ đất cho khu công nghiệp - khu chế xuất, bởi đóng góp rất lớn cho kinh tế TPHCM. Điều 113 của dự thảo luật nói về đất nông nghiệp, nhưng từ năm 1993 đến nay biến động rất lớn. Do đó, căn cứ vào mốc 1993 là quá xa và không cần thiết.

“Về giá đất, chúng tôi rất khổ tâm vì ách tắc. Nên có “phần cứng” là khung giá đất nhưng “phần mềm” là hệ số mềm (hệ số K) để điều chỉnh. Như vậy, TPHCM và các tỉnh, thành dễ định giá đất. Chúng ta phải tích cực xây dựng dữ liệu về đất đai, thông tin quy hoạch, thị trường đất đai để điều hành đất đai của toàn quốc, để đảm bảo giá đất sát với giá thị trường và hiệu quả kinh tế”, ông Bé nói.

Duy Quang-Mạnh Thắng

Xem gần đây

Chứng khoán Châu Á giảm trước khi Fed tăng lãi suất

Theo Ambar Warrick AiVIF.com - Thị trường chứng khoán châu Á giảm trong ngày thứ Tư, theo sau đà giảm qua đêm trên Phố Wall khi các nhà đầu tư chờ đợi một đợt tăng lãi suất và...
21/09/2022

U.S. dollar, yen gain as Delta variant weighs on risk sentiment

By Gertrude Chavez-Dreyfuss and Ritvik Carvalho NEW YORK/LONDON (Reuters) - The safe-haven U.S. dollar, yen, and Swiss franc rose on Monday as investors grew nervous about a...
19/07/2021

Risk FX retreat catapults dollar to 3-month top as reflation doubts reemerge

By Ritvik Carvalho LONDON (Reuters) - Currencies such as the Australian dollar, the Canadian dollar, Norway's crown and Britain's pound took a beating on Monday, catapulting the...
19/07/2021

Phí giao dịch Bitcoin sụt giảm đáng kể, Charile Shrem chỉ tốn $0.25 cho thương vụ của mình

Trong những tuần vừa qua, kích cỡ của mempool Bitcoin – nơi mà chứa những giao dịch đang chờ các thợ đào xác nhận...
18/07/2017
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán