net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đề xuất khai thác toàn bộ các đường bay bình thường trở lại vào 2022. TT 26/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc tuần giao dịch với những tin tức gì? Cục Hàng không đề xuất khai thác toàn bộ các đường bay bình thường trở lại vào...
Đề xuất khai thác toàn bộ các đường bay bình thường trở lại vào 2022. TT 26/11 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc tuần giao dịch với những tin tức gì? Cục Hàng không đề xuất khai thác toàn bộ các đường bay bình thường trở lại vào 2022, bán hàng thép sẽ giảm trong tháng 11? Dưới đây là nội dung chi tiết tin tức chính trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 26/11.

1. Cục Hàng không đề xuất khai thác toàn bộ các đường bay bình thường trở lại vào 2022

Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải về đánh giá thực hiện Quyết định số 1840 của Bộ Giao thông vận tải và đề xuất kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách nội địa thường lệ bằng đường hàng không trong tháng 12 và giai đoạn tiếp theo. Đánh giá giai đoạn vừa qua, Cục Hàng không Việt Nam cho biết từ 21/10/2021 đến 18/11/2021, 4 hãng hàng không Việt Nam đã tổ chức khai thác 44 đường bay nội địa tới toàn bộ 22 cảng hàng không của Việt Nam với tổng cộng 2.207 chuyến bay khứ hồi (4.414 chặng bay) với tổng lượng khách vận chuyển đạt 446.805 hành khách, hệ số sử dụng (HSSD) ghế trung bình 54,4%. Tính riêng 2 tuần gần đây, tuần 4-10/11, 4 hãng hàng không đã vận chuyển 129.500 khách với HSSG ghế trung bình hơn 60%; tuần 12-18/11, số lượng hành khách vận chuyển 130.500 khách với HSSG ghế trung bình hơn 59%. Các hãng hàng không đều tuân thủ nghiêm kế hoạch khai thác đã phân bổ của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không Việt Nam cũng như thực hiện nghiêm các yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn gặp nhiều vướng mắc. Đơn cử như nhu cầu di chuyển của hành khách ở thời điểm này tập trung chủ yếu ở đường trục, đặc biệt là đường bay kết nối TP HCM và các địa phương phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An. Tuy vậy, tần suất khai thác vẫn đang hạn chế, chưa có cơ hội để Vietravel Airlines tham gia khai thác thị trường nội địa.

Trên cơ sở những tồn tại, vướng mắc Cục Hàng không Việt Nam kiến nghị đề xuất Bộ Giao thông vận tải triển khai kế hoạch hoạt động vận chuyển hành khách nội địa thường lệ trong thời gian tới, để thay thế Quy định tạm thời ban hành kèm theo các Quyết định 1840 và 1887. Trong đó, Cục Hàng không đề xuất tăng tần suất khai thác giai đoạn đường bay Hà Nội-TP HCM/Đà Nẵng và TP HCM- Đà Nẵng với từng mốc thời gian cụ thể.

Trong đó, thời gian từ 1 đến ngày 14/12 sẽ khai thác với tần suất 16 chuyến khứ hồi/ngày/đường bay được phân bổ cho các hãng hàng không khai thác. Cụ thể, Vietnam Airlines (HM:HVN) và VietJet (HM:VJC) Air 5 chuyến; Bamboo Airways 3 chuyến; Pacific Airlines 2 chuyến và Vietravel Airlines 1 chuyến.

Từ ngày 15 đến 31/12, khai thác với tần suất 20 chuyến khứ hồi/ngày/đường bay. Dự kiến phân bổ cho Vietnam Airlines và Vietjet Air 6 chuyến; Bamboo Airways 4 chuyến; Pacific Airlines 3 chuyến và Vietravel Airlines 1 chuyến.

Các đường bay khác trong thời gian nêu trên được khai thác tổng cộng không quá 9 chuyến khứ hồi/ngày/đường bay. Từ năm sau, toàn bộ các đường bay trở lại khai thác bình thường.

Cũng tại văn bản này, Cục Hàng không đề nghị điều chỉnh quy định về chuyển giao thông tin hành khách từ ứng dụng PCCOVID trực tiếp giữa Bộ Thông tin & Truyền thông (Cục Tin học hóa) và các địa phương (thông qua đầu mối được chỉ định).

Cục Hàng không cũng đề nghị bãi bỏ các quy định liên quan đến tổng hợp, chuyển giao thông tin hành khách trong nội bộ các đơn vị ngành hàng không để đảm bảo tính thống nhất, nhanh chóng, kịp thời của thông tin (các địa phương sẽ tự động tiếp nhận toàn bộ thông tin hành khách mỗi 30 phút từ ứng dụng PC-COVID như đang triển khai tới hãng hàng không, cảng vụ hàng không thời gian qua).

2. Bán hàng thép sẽ giảm trong tháng 11?

Tổng tiêu thụ thép lũy kế 10 tháng tăng trưởng mạnh, chủ yếu nhờ lượng xuất khẩu cao ở cả tôn mạ và thép xây dựng. Cụ thể, ngành thép (bao gồm thép xây dựng, tôn mạ và ống thép) sản xuất 17,4 triệu tấn thép, tiêu thụ 16,7 triệu tấn, trong đó xuất khẩu đạt 4,8 triệu tấn, tăng lần lượt 11,4%, 9,7% và 75,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, lượng xuất khẩu thép xây dựng và tôn mạ tăng lần lượt 55% và 110%.

Trong khi đó, do ngành xây dựng trong nước chậm lại, tiêu thụ thép xây dựng trong nước giảm 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng tiêu thụ tôn mạ nội địa cũng giảm 11,5% YoY.

Tiêu thụ thép trong tháng 10 tăng mạnh so với cùng kỳ do tiêu thụ nội địa phục hồi ở các mảng thép chính sau khi nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội nghiêm ngặt, đặc biệt ở miền Nam.

Ở mảng thép xây dựng, lượng tiêu thụ đã phục hồi khi cả lượng xuất khẩu và nội địa đều tăng trưởng cao. Lượng bán hàng đạt khoảng 1,2 triệu tấn, tăng khoảng 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng xuất khẩu tiếp tục đà tăng trưởng khi đạt 252.600 tấn trong tháng 10. Tại thị trường nội địa, các nhà bán lẻ cố gắng tích trữ hàng tồn kho sau khi bị gián đoạn vận chuyển liên vùng trong những tháng trước. Bên cạnh đó, giá thép tăng thúc đẩy tâm lý tích trữ hàng của các nhà bán lẻ. Do đó, lượng tiêu thụ nội địa tăng 52% so với cùng kỳ năm ngoái lên 928.700 tấn trong tháng 10, cao hơn đáng kể so với mức 636.000 tấn trong tháng 9. Tuy nhiên, VDSC cho rằng lượng bán hàng trong nước có thể sẽ có sự điều chỉnh trở lại mức bình thường trong tháng 11.

Mặc dù vậy, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng cuối quý III, tình hình bán hàng thép xây dựng quý IV dự kiến sẽ có triển vọng hơn. Xét thị trường tiêu thụ thép dài tại Việt Nam thì nhu cầu thực sự lớn cho công trình dân dụng và hạ tầng cơ sở, đặc biệt đầu tư công rất lớn.

Nhà Nước kiểm soát tốt dịch COVID-19 và cho phép mở giãn cách các vùng miền, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, ngành hàng tái hoạt động bình thường lại.

Các yếu tố này khiến ngành xây dựng hoạt động tốt từ đầu tháng 10, nhu cầu thép tăng trở lại, các nhà máy đều tăng lượng hàng cung cấp cho thị trường.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán