net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Công trình xây dựng ở TP.HCM thi công trở lại sau 30/9

AiVIF - Công trình xây dựng ở TP.HCM (HM:HCM) thi công trở lại sau 30/9Công trình xây dựng ở TP.HCM được thi công trở lại sau 30/9 nhưng phải đảm bảo đúng bộ tiêu chí an toàn....
Công trình xây dựng ở TP.HCM thi công trở lại sau 30/9 Công trình xây dựng ở TP.HCM thi công trở lại sau 30/9

AiVIF - Công trình xây dựng ở TP.HCM (HM:HCM) thi công trở lại sau 30/9

Công trình xây dựng ở TP.HCM được thi công trở lại sau 30/9 nhưng phải đảm bảo đúng bộ tiêu chí an toàn. Địa phương dự kiến đẩy mạnh việc xây dựng nhà ở cho công nhân thuê.

Thông tin trên được Phó chủ tịch UBND TP.HCM Lê Hòa Bình chia sẻ tại chương trình livestream "Dân hỏi - Thành phố trả lời" tối 30/9. Trước đó, một người dân đặt câu hỏi về thời điểm các công trình xây dựng ở TP.HCM được thi công trở lại.

Theo ông Bình, các công trình ở TP.HCM chắc chắn sẽ hoạt động trở lại sau ngày 30/9 nhưng phải đảm bảo đúng bộ tiêu chí về an toàn đã được thành phố xây dựng và sẽ ban hành thời gian tới.

Ngoài ra, trong thời gian giãn cách xã hội, TP duy trì thi công các công trình trọng điểm như cầu Thủ Thiêm 2 bằng hình thức thi công “3 tại chỗ”. Cầu sẽ chính thức hợp long vào ngày 15/9, dự kiến hoàn thành vào 30/4 năm sau.

Ngoài ra, công trình giao thông như tuyến Metro 1 được thi công bình thường.

“Không phát triển, xây dựng đô thị thì cũng không có cơ sở vật chất để phát triển thành phố, vì TP.HCM có trên 62% hoạt động kinh tế là thương mại dịch vụ, mà hạ tầng dịch vụ gắn với xây dựng”, ông Bình lý giải việc TP duy trì thi công các công trình xây dựng trên địa bàn.

Đồng thời, Phó chủ tịch TP.HCM cho biết đã chỉ đạo 3 đơn vị hành chính là quận 7, huyện Củ Chi và huyện Cần Giờ (địa phương đã kiểm soát được dịch) đăng ký tổ chức thi công lại với các công trình có vốn đầu tư công, ngoài vốn đầu tư công trong vùng xanh. Việc này sẽ được TP hướng dẫn cụ thể và thực hiện sau ngày 30/9.

Ngoài công trình giao thông trọng điểm, ông Bình cho biết TP.HCM còn lên kế hoạch để tiếp tục thi công các công trình đầu tư công, công trình nhà ở.

“Sở Xây dựng trước đây có hướng dẫn việc xây dựng công trình nhà ở cho công nhân thuê nhưng chưa thực hiện được sâu, thì nhân việc này chúng ta sẽ thực hiện”, ông Bình nói.

Cầu Thủ Thiêm 2 vẫn được thi công trong thời gian TP.HCM giãn cách xã hội để đảm bảo tiến độ. Ảnh: Quỳnh Danh.

Về câu hỏi TP liệu có tiếp tục giãn cách sau 30/9, Phó chủ tịch UBND TP.HCM cho biết đây cũng là trăn trở của lãnh đạo thành phố, cũng như những chuyên gia, doanh nghiệp.

Theo đó, lãnh đạo TP không muốn phải tiếp tục kéo dài giãn cách nên mọi biện pháp, sự chuẩn bị với 3 đơn vị hành chính đã công bố kiểm soát dịch (quận 7, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ - PV) sẽ là cơ sở quan trọng, để xem bước đi đã an toàn chưa. Sau đó, TP sẽ có những bước đi tiếp theo.

"Chúng tôi cũng là người dân TP và hiểu những mất mát, kể cả tính mạng của những người chẳng may mắc Covid-19. Với tất cả nỗ lực cùng kết quả đã đạt được, chúng tôi có một niềm tin là sẽ kiểm soát được dịch và tái thiết lại kinh tế của TP.HCM", ông Lê Hòa Bình nói.

Ông cho biết mọi bước đi của TP.HCM thời gian tới nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất là đảm bảo an toàn cho tính mạng người dân, sau đó là khôi phục và phát triển kinh tế.

Mỹ Hà - Thư Trần

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán