net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 4?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 4?Tháng 4 hàng năm là khoảng thời gian được giới đầu tư đặc biệt quan tâm do đây là giai đoạn các công ty đồng loạt tổ chức ĐHĐCĐ...
Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 4? Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 4?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng vào tháng 4?

Tháng 4 hàng năm là khoảng thời gian được giới đầu tư đặc biệt quan tâm do đây là giai đoạn các công ty đồng loạt tổ chức ĐHĐCĐ thường niên, đồng thời công bố kết quả kinh doanh quý đầu năm. Dù có nhiều thông tin tốt xấu đan xen nhưng tháng 4 các năm trước lại tỏ ra là khoảng thời gian khá tích cực đối với nhiều cổ phiếu trên cả 2 sàn.

Theo dữ liệu từ AiVIFFinance, sàn HOSE có đến 33 cổ phiếu đã luôn tăng trong tháng 4 giai đoạn 2019-2021, trong khi chiều ngược lại chỉ có 2 cổ phiếu thường giảm.

Trong nhóm thường tăng, ghi nhận sự chiếm ưu thế của nhóm bất động sản, một vài cái  tên nổi bật có thể kể đến như NVL (HM:NVL), PDR (HM:PDR), VHM (HM:VHM), NLG (HM:NLG), DPG, VPH (HM:VPH),… Ngoài ra, cũng ghi nhận sự xuất hiện của một số cổ phiếu vốn hóa lớn thuộc ngành bán lẻ như PNJ (HM:PNJ), MWG (HM:MWG) hay MSN (HM:MSN),…

Cổ phiếu HOSE tăng giá trong tất cả tháng 4 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu HOSE giảm giá trong tất cả tháng 4 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance

Tương tự tại sàn HNX, số cổ phiếu thường tăng thể hiện sự áp đảo với 13 cổ phiếu, trong khi nhóm thường giảm chỉ có 1 cổ phiếu là SDA.

Cổ phiếu HNX tăng/giảm giá trong tất cả tháng 4 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance

Về mặt bằng chung, VN-Index trong tháng 4 suốt một thập kỷ qua (2012-2021) ghi nhận kết quả khá cân bằng với 5 năm tăng điểm và 5 năm giảm điểm. Tuy nhiên, hai năm trở lại đây (2020-2021), VN-Index đã tăng điểm liên tiếp với mức tăng đáng kể, lần lượt 16.09% và 4.02%.

Kết quả của VN-Index trong tháng 4 giai đoạn 2012-2021
Nguồn: AiVIFFinance

Tháng 4 hàng năm thường là khoảng thời gian quan trọng   đối với các nhà đầu tư chứng khoán. Đây là khoảng thời gian nhiều công ty tổ chức ĐHĐCĐ thường niên nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh cho năm nay cũng như hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, cuối tháng 4 cũng là thời hạn để các công ty công bố BCTC quý 1/2022. Thông qua số liệu từ BCTC, nhà đầu tư có thể phân tích được hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty mình đang đầu tư.

Tại chương trình Talkshow Phố Tài chính số ngày 21/03, ông Trần Hoàng Sơn - Giám đốc Nghiên cứu Khách hàng cá nhân CTCK MBS (HN:MBS) dự báo nhóm các ngân hàng  sẽ công bố kết quả quý 1/2022 khả quan. Nguyên nhân là do trong năm 2021, nhiều ngân hàng đã tăng trích lập dự phòng nên áp lực trích lập trong năm nay sẽ giảm đi rất nhiều. Cộng với việc khi kinh tế phục hồi thì tăng trưởng của các ngân hàng cũng sẽ cao hơn.

Bên cạnh ngân hàng, ông cũng cho rằng các công ty chứng khoán cũng sẽ có kết quả tích cực trong bối cảnh thanh khoản thị trường quý 1 vẫn cao hơn mặt bằng chung 2 năm qua. Ngoài ra, các nhóm ngành liên quan đến mở cửa kinh tế như dịch vụ hàng không, du lịch cũng sẽ có kết quả khá khả quan.

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán