net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu 'bank' dẫn dắt đà tăng tỷ suất sinh lời tháng 9 của PYN Elite Fund

AiVIF - Cổ phiếu 'bank' dẫn dắt đà tăng tỷ suất sinh lời tháng 9 của PYN Elite FundTrong tháng 9, tỷ suất sinh lời đầu tư của PYN Elite Fund tăng 2.1% chủ yếu nhờ vào một cổ...
Cổ phiếu 'bank' dẫn dắt đà tăng tỷ suất sinh lời tháng 9 của PYN Elite Fund Cổ phiếu 'bank' dẫn dắt đà tăng tỷ suất sinh lời tháng 9 của PYN Elite Fund

AiVIF - Cổ phiếu 'bank' dẫn dắt đà tăng tỷ suất sinh lời tháng 9 của PYN Elite Fund

Trong tháng 9, tỷ suất sinh lời đầu tư của PYN Elite Fund tăng 2.1% chủ yếu nhờ vào một cổ phiếu ngân hàng.

Hiệu suất đầu tư của PYN Elite trong giai đoạn 2012-2021
Nguồn: PYN Elite Fund
 

Theo báo cáo tỷ suất sinh lời đầu tư trong tháng 9 của quỹ ngoại PYN Elite cho biết, VN-Index tăng 0.8% so với tháng trước.

PYN Elite đánh giá, thị trường đi ngang do các nhà đầu tư cân nhắc thận trọng lợi ích từ việc mở cửa trở lại với rủi ro do lợi nhuận quý 3/2021 kém khả quan.

Trong khi đó, PYN Elite Fund có hiệu suất đầu tư cao hơn, ở mức 2.1%.

10 khoản đầu tư lớn nhất của PYN Elite trong tháng 9
Nguồn: PYN Elite Fund

Ba cổ phiếu VEA (-4%), TLG (HM:TLG) (-4%) và CTG (HM:CTG) (-4%) là những cổ phiếu chính kéo lùi hiệu suất sinh lời của quỹ trong tháng qua.

Ngược lại, bên cạnh cổ phiếu CMC (+11%) và CEO (+11%), TPB chính là cổ phiếu đứng đầu mang lợi mức sinh lời hấp dẫn cho quỹ ngoại PYN Elite trong tháng 9 khi tăng 22% so với tháng trước và tăng 55% so với hồi đầu năm 2021.

Tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục top 10 của PYN Elite Fund tại thời điểm 30/09/2021
Nguồn: PYN Elite Fund

Trong danh mục hiện tại của PYN Elite Fund, VHM tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất với 19.1%.

Riêng 4 ngân hàng gồm TPB, HDB, MBB, CTG chiếm tổng tỷ trọng 38.6%, tăng thêm 3.1% so với tháng trước. Trong đó, tỷ trọng TPB và CTG lần lượt gia tăng thêm 2.2% và 1.1%, còn MBB (HM:MBB) và HDB (HM:HDB) cùng giảm 0.1%.

Đáng chú ý, cổ phiếu SCS lọt top 10 khoản đầu tư giá trị lớn nhất với 15.9 triệu EUR (tỷ trọng 2.2%). Chiếu theo mức giá đóng cửa tại 30/09/2021 là 136,500 đồng/cp, tăng 6% so với hồi đầu năm 2021, quỹ ngoại PYN Elite nắm giữ hơn 3 triệu cp SCS (CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn (HM:SCS)).

Trong 9 tháng đầu năm, quỹ ngoại đến từ Phần Lan này quản lý 720.8 triệu EUR tài sản, tương đương gần 18,958 tỷ đồng, tăng gần 270 ngàn tỷ đồng so với tháng 8. Trong đó, PYN Elite nắm giữ khối cổ phần ngân hàng trị giá hơn 278 triệu EUR (tương đương gần 7,318 tỷ đồng) tại 4 ngân hàng TPB, HDB, MBB, CTG.

Mặc dù nắm giữ khá nhiều cổ phiếu ngân hàng và nhóm cổ phiếu này lại trải qua 1 tháng giao dịch ảm đạm với gam màu đỏ thường xuyên “ngự trị” và thanh khoản sụt giảm mạnh trong tháng qua, nhưng cổ phiếu TPB đã trở thành lực kéo giúp tỷ suất sinh lời tháng 9 của quỹ PYN Elite tăng.

Nguồn: AiVIFFinance

Trên thị trường, trong khi các mã ngân chỉ tăng nhẹ chưa đến 10% so với tháng trước thì cổ phiếu TPB tăng mạnh đến 22%, trở thành cổ phiếu ngân hàng tăng giá mạnh nhất của tháng.

PYN Elite Fund cho biết, TPBank đã chào bán 100 triệu cp riêng lẻ, tăng vốn 10% lên gần 11,717 tỷ đồng.

Sau đợt phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư trong nước, tỷ lệ sở hữu của khối ngoại giảm từ mức tối đa 30% về khoảng 27.4%. Theo đó, TPBank sẽ hở “room” 30 triệu cp dành cho nhà đầu tư nước ngoài. PYN Elite kỳ vọng lượng cổ phiếu này sẽ được bán nhanh chóng, vì hiện tại cổ phiếu TPB đang được giao dịch với phần bù 7% cho nhà đầu tư nước ngoài và khó tìm được người bán.

Theo ông Trần Đức Anh, Giám đốc Vĩ mô và Chiến lược Thị trường của CTCK KB Việt Nam (KBSV), để đánh giá nhóm cổ phiếu ngân hàng thì cần phải phân tích trong bối cảnh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Về mục tiêu dài hạn thì nhóm ngành ngân hàng vẫn được đánh giá là đang ở mức tương đối hấp dẫn.

Còn mục tiêu ngắn và trung hạn: “Nhà đầu tư cần có quan điểm thận trọng hơn mặc dù đây vẫn là ngành có thể đầu tư được. Theo đó, nên tập trung vào những cổ phiếu trong ngành mà có số liệu báo cáo mới đây cho thấy chất lượng tài sản được duy trì tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức cao và có tệp khách hàng khá ổn định và đảm bảo không bị ảnh hưởng quá nặng nề bởi tình hình dịch Covid-19”, ông Đức Anh khuyến nghị.

Khang Di

Xem gần đây

Giá Vàng giảm khi quyết định của Fed khiến đồng USD tăng

Theo Ambar Warrick AiVIF.com-- Giá vàng giảm nhẹ và giá đồng kéo dài lỗ vào thứ Năm sau khi tăng lãi suất và thông điệp diều hâu từ Cục Dự trữ Liên bang đã thúc đẩy đồng đô la...
22/09/2022

Chứng khoán châu Âu tăng, Các cuộc đàm phán về nợ của Hoa Kỳ; Bản cập nhật Shell

Theo Peter Nurse AiVIF.com - Thị trường chứng khoán châu Âu giao dịch cao hơn vào thứ Năm, tiếp tục giao dịch đầy biến động trong tuần với tâm lý được thúc đẩy bởi chi phí năng...
07/10/2021

Những altcoin này sẽ tăng gấp 10 lần trong những tháng tới, theo KOL Michaël van de Poppe

Nhà phân tích nổi tiếng Michaël van de Poppe cho biết anh đang theo dõi chặt chẽ năm altcoin mà anh tin rằng có...
20/06/2021

Dow Jones gần Lãnh thổ thị trường gấu, tại sao Nhà Trắng không thành công với các nhà đầu tư

Trong tuần này, chỉ số Dow Jones đã ghi nhận một đợt bán tháo mạnh từ 23.970 điểm xuống 21.846 điểm, trong bối cảnh...
26/12/2018
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán