net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng quyền không dành cho các nhà đầu tư tay ngang?

AiVIF - Chứng quyền không dành cho các nhà đầu tư tay ngang?Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán...
Chứng quyền không dành cho các nhà đầu tư tay ngang? Chứng quyền không dành cho các nhà đầu tư tay ngang?

AiVIF - Chứng quyền không dành cho các nhà đầu tư tay ngang?

Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành và có đặc điểm tương tự như một hợp đồng quyền chọn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền được quyền mua (đối với chứng quyền mua) chứng khoán cơ sở tại một mức giá đã được xác định trước (giá thực hiện) tại một thời điểm đã được ấn định trước (ngày đáo hạn) (trường hợp thanh toán bằng chứng khoán cơ sở), hoặc nhận khoản tiền thanh toán là chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thanh toán tại ngày đáo hạn (trường hợp thanh toán bằng tiền).

Mỗi chứng quyền luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi/lỗ vào ngày đáo hạn.

Tại Việt Nam, thời gian đầu chỉ có chứng quyền mua với tài sản cơ sở là cổ phiếu và thanh toán bằng tiền. Sau khi phát hành, các chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và được đảm bảo thanh khoản bởi nhà tạo lập thị trường là tổ chức phát hành.

Ảnh minh họa

Chúng ta lấy một ví dụ cụ thể trên thị trường vào ngày 18/5/2022 (mã đã được đổi tên) để có thể hình dung về chứng quyền:

Chứng quyền CAAA2201 có giá thực hiện 30,999 đồng/cp, tỷ lệ chuyển đổi 5:1 ngày đáo hạn 21/09/2022. Giá AAA (HM:AAA) đang là 24,000 đồng/cp. Giá thanh toán sẽ bằng trung bình của 5 ngày liền kề trước 21/09/2022.

Nhà đầu tư chứng quyền có hai lựa chọn:

Một, nắm giữ chứng quyền đến ngày đáo hạn. Tại ngày 18/5/2022 giá 1 chứng quyền là 440 đồng. Nếu đến ngày đáo hạn, giá thanh toán nhỏ hơn 30,999 đồng. Nhà đầu tư sẽ mất trắng 100% số tiền đầu tư.

Điểm hòa vốn sẽ xuất hiện khi giá thanh toán bằng: 440*5+30,999=33,199 đồng/cp. Như vậy, trong hơn 4 tháng giá chứng khoán phải tăng (33,199-24,000)/24,000=38.32% để nhà đầu tư hòa vốn (ATM - At The Money), tương đương mức hơn 9%/tháng.

Tuy nhiên, khi giá thanh toán vượt trên điểm hòa vốn thì nhà đầu tư sẽ có lời. Ví dụ giá thanh toán bằng 35.999 đồng/cp thì về mặt lý thuyết giá 1 chứng quyền sẽ là: (35,999-30,999)/5=1,000 đồng (chưa tính phí thuế giao dịch). Nhà đầu tư sẽ lời (1,000-440)/440=127%.

Hai, nhà đầu tư giao dịch cho tới trước ngày giao dịch cuối cùng. Nếu giá giao dịch nhỏ hơn giá mua chứng quyền thì nhà đầu tư lỗ, nếu giá giao dịch cao hơn thì nhà đầu tư lời. Giá này căn cứ theo thị trường xác định. Ngoài ra, nếu giá chứng khoán cơ sở không thay đổi hoặc thay đổi dưới 30,999 đồng/cp trong trường hợp cụ thể này thì giá chứng quyền có xu hướng tiến về 0 tại ngày giao dịch cuối cùng.

Trong chứng quyền nhà đầu tư sẽ có hai rủi ro:

Nếu nắm giữ, phải tăng giá với một mức giá khá mạnh. Như ví dụ trên thì giá có thể phải tăng tới 9.10%/tháng để đạt được điểm hòa vốn.

Nếu lướt sóng thì thông thường luôn có người bán là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền, nhưng có thể không có người mua khi muốn bán. Lúc đó, bắt buộc ôm đến ngày đáo hạn, hoặc phải bán với mức giá rẻ để thoát hàng.

Chứng quyền được tạo ra với ý nghĩa người mua phải trả một mức giá cao hơn để được mua chứng khoán tại ngày đáo hạn với một mức giá cụ thể. Cao hơn thì lời, thấp hơn thì lỗ hoặc mất trắng. Tuy nhiên, tính đòn bẩy của chứng quyền rất cao, trong trường hợp này nhà đầu tư chỉ bỏ ra 440*5=2,200 là có thể sở hữu quyền mua 1 cổ phiếu có giá thanh toán là 35,999 (dự kiến trong trường hợp tăng giá mạnh). Như vậy, thay vì chỉ lãi 50% khi mua cổ phiếu cơ sở thì nhà đầu tư có thể đạt tỷ suất sinh lời lên đến 127% khi sử dụng công cụ chứng quyền như tính toán bên trên. Mặt khác, số vốn bỏ ra cũng sẽ tiết kiệm hơn khoảng 10 lần (2,200 đồng thay vì 24,000 đồng). Bên cạnh đó, chứng quyền khác với phái sinh hoặc chơi cổ phiếu margin vì không bị tình trạng call margin khi giá xuống thấp.

Tuy nhiên mức chênh quá cao để đạt được điểm hòa vốn với chứng quyền (các nhà đầu tư có thể áp dụng công thức với các chứng quyền đang niêm yết để tự tính) điều này có thể khiến nhà đầu tư dễ dàng cháy tài khoản.

Chứng quyền không phải môn chơi cho các nhà đầu tư tay ngang. Tổng chi phí cơ hội (Tổng giá chứng quyền + Mức chênh giữa giá hiện tại và giá thực hiện) phải trả là quá lớn để đạt được điểm hòa vốn. Rất nhiều nhà đầu tư đã thua lỗ trầm trọng, thậm chí lỗ 100%. Trong khi người có lợi nhuận không nhiều. Chứng quyền chỉ nên chơi trong những thị trường siêu tăng giá, và cần phải tính toán kỹ càng.

Kiên Cường

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán