net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 22-26/11/2021: Đánh mất mốc 1,500 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 22-26/11/2021: Đánh mất mốc 1,500 điểmSự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng và bất động sản giúp chỉ số VN-Index tăng mạnh trong tuần và thiết lập...
Chứng khoán Tuần 22-26/11/2021: Đánh mất mốc 1,500 điểm Chứng khoán Tuần 22-26/11/2021: Đánh mất mốc 1,500 điểm

AiVIF - Chứng khoán Tuần 22-26/11/2021: Đánh mất mốc 1,500 điểm

Sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng và bất động sản giúp chỉ số VN-Index tăng mạnh trong tuần và thiết lập được mức đỉnh mới. Tuy nhiên, sự điều chỉnh trong phiên cuối tuần đã khiến chỉ số đánh mất mốc 1,500 điểm. Bên cạnh đó, khối ngoại đang bán ròng mạnh trở lại và khối lượng giao dịch trong tuần qua giảm đáng kể nên giới phân tích dự kiến thị trường sẽ rung lắc mạnh trong tuần tới.

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 22-26/11/2021

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index giảm 0.52% xuống mức 1,493.03 điểm; HNX-Index giảm 0.23%, còn 458.63 điểm. Xét cho cả tuần, cả hai chỉ số cùng tăng điểm tích cực, VN-Index tăng tổng cộng 2.8%, HNX-Index tăng 1.03%.

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE gần 1.01 tỷ cổ phiếu/phiên, giảm 11.03% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình gần 129 triệu cổ phiếu/phiên, giảm 32.59%.

Thị trường chứng khoán toàn cầu chứng kiến sự sụt giảm mạnh khi mà lo ngại về biến chủng Covid-19 mới tăng lên. Dù mới được phát hiện, biến chủng B.1.1.529 - chủng virus có số lượng đột biến cao hơn đáng kể so với chủng Delta - đã kịp lây lan ra ít nhất hai châu lục. Các nhà khoa học Nam Phi hôm 25/11/2021 phát hiện một biến chủng Covid-19 mới mang tên B.1.1.529. Chủng virus này là sự kết hợp bất thường của nhiều đột biến, dấy lên lo ngại virus sẽ có khả năng xâm nhập hệ miễn dịch tốt hơn, cũng như dễ lây lan hơn trong cộng đồng. Điều này ảnh hưởng xấu đến tâm lý nhà đầu tư trên toàn thế giới nói chung và nhà đầu tư Việt Nam nói riêng. Giới phân tích dự kiến tình trạng này sẽ còn tiếp diễn trong những tuần tới.

Về thị trường chứng khoán Việt Nam trong tuần qua, sự suy yếu của nhóm cổ phiếu Mid Cap và Small Cap ngay phiên đầu tuần đã khiến VN-Index giảm nhẹ 0.35%. Tuy nhiên, sự trở lại của các nhóm cổ phiếu như chứng khoán, ngân hàng và bất động sản đã giúp chỉ số liên tục tăng điểm những phiên sau đó. VN-Index thiết lập mức đỉnh cao mới trong tuần và có lúc đạt đến mức 1,511 điểm. Thị trường trong phiên cuối tuần có sự rung lắc nhẹ và kết phiên với mức giảm gần 8 điểm. Tính chung cả tuần, VN-Index tăng tổng cộng 40.68 điểm (+2.8%), đạt mức 1,493.03 điểm.

Xét theo mức độ đóng góp, VCB (HM:VCB), VIC (HM:VIC), VPB (HM:VPB) và NVL (HM:NVL) là những cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất cho chỉ số VN-Index. Riêng cổ phiếu VCB đã góp gần 8 điểm tăng cho chỉ số này. Trong khi đó, GAS (HM:GAS), SAB (HM:SAB), GEX (HM:GEX) và PLX (HM:PLX) là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất.

Nhóm ngân hàng có tuần giao dịch khởi sắc và là động lực chính kéo chỉ số VN-Index vượt mốc 1,500 điểm trong tuần qua. Mặc dù có sự chững lại ở hai phiên cuối tuần, nhưng tính cho cả tuần, nhóm này vẫn có mức tăng ấn tượng 6.7%. Các cổ phiếu trong nhóm như MSB leo dốc 12.8%, SSB bật tăng mạnh 11.78%, cổ phiếu STB (HM:STB) tăng 10.75%, VCB, VPB, TPB (HM:TPB) cũng có cho mình mức tăng từ 8-9%.

Ngành chứng khoán tiếp tục thể hiện sức mạnh của mình khi có tuần tăng điểm thứ 5 liên tiếp. Trong đó, cổ phiếu SSI (HM:SSI) kết phiên tuần bật tăng mạnh hơn 10%, SHS (HN:SHS) tiến tốt với mức tăng 9.49%. Các mã khác như HCM, VCI (HM:VCI), MBS (HN:MBS) cũng đều tăng khá tốt.

Ngành bất động sản sụt giảm ở phiên đầu tuần. Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu này đã nhanh chóng trở lại sau đó và góp công lớn cho đà tăng của chỉ số VN-Index. Cổ phiếu VIC có phiên cuối tuần bật tăng mạnh mẽ 4.5%. Tính chung cả tuần, giá cổ phiếu VIC tăng gần 4%. Cổ phiếu NVL tăng mạnh 8.32%, PDR (HM:PDR) cũng tăng tốt 5.62%.

Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng hơn 2,689 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng hơn 2,632 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng gần 57 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là CMX (HM:CMX) và LDP

CMX tăng 26.55%: Trong tuần qua, cổ phiếu CMX bật tăng ấn tượng gần 27%. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 8 và 9 năm nay, xuất khẩu tôm Việt Nam tháng 10/2021 đã đạt gần bằng giá trị xuất khẩu của cùng kỳ năm ngoái với 425.3 triệu USD. Thông tin tích cực này cùng với kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm có sự bứt phá đã giúp giá cổ phiếu tăng mạnh trong tuần qua.

LDP tăng 45%: Cổ phiếu LDP đã tăng trần 4 phiên liên tiếp trong tuần qua. Kết phiên tuần LDP bật tăng 45%. Cùng với đó là khối lượng giao dịch tăng mạnh.

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là NAV

NAV giảm 26.99%: Sau khi liên tục tăng nóng mà không có thông tin tích cực hỗ trợ, cổ phiểu NAV đã tạo đỉnh vào ngày 19/11/2021 và quay đầu giảm giá cho đến nay. Trong tuần qua, NAV lao dốc gần 27%, về mức giá 24,750 đồng/cp.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán