net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chứng khoán Tuần 14-18/02/2022: Tâm lý thận trọng chiếm ưu thế

AiVIF - Chứng khoán Tuần 14-18/02/2022: Tâm lý thận trọng chiếm ưu thế VN-Index có nhiều phiên tăng giảm mạnh xen kẽ trong tuần qua trước những căng thẳng chính trị trên thế...
Chứng khoán Tuần 14-18/02/2022: Tâm lý thận trọng chiếm ưu thế Chứng khoán Tuần 14-18/02/2022: Tâm lý thận trọng chiếm ưu thế

AiVIF - Chứng khoán Tuần 14-18/02/2022: Tâm lý thận trọng chiếm ưu thế

VN-Index có nhiều phiên tăng giảm mạnh xen kẽ trong tuần qua trước những căng thẳng chính trị trên thế giới. Chỉ số thị trường tăng nhẹ hơn 3 điểm để tiếp tục duy trì trên mốc 1,500 điểm. Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng trở lại gần 1,500 tỷ đồng trên cả hai sàn HOSE và HNX. Tuy vậy, khối lượng giao dịch chưa cho thấy sự cải thiện đáng kể trong tuần vừa rồi.

I. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TUẦN 14-18/02/2022

Giao dịch: Trong phiên cuối tuần, VN-Index giảm nhẹ 3.15 điểm kết thúc ở mức 1,504.84 điểm; HNX-Index tăng 5.37 điểm, lên mức 435.61 điểm. Tuy vậy, nếu xét cho cả tuần, VN-Index tăng nhẹ 3.13 điểm (+0.21%), HNX-Index tăng tổng cộng 8.72 điểm (+2.04%).

Khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE gần 642 triệu cổ phiếu/phiên, giảm 0.25% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình gần 68 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 12%.

Chứng khoán thế giới trong tuần qua có điểm nhấn là căng thẳng chính trị giữa Nga-Ukraine và chính sách tăng lãi suất của Fed. Lo ngại về chiến tranh đã làm nhiều thị trường chứng khoán lớn trên thế giới biến động mạnh. Diễn biến tăng lãi suất đã góp phần làm giảm định giá của nhiều cổ phiếu.

VN-Index mở đầu phiên giao dịch đầu tuần với tâm lý thận trọng bao trùm toàn thị trường. Chỉ số thị trường đã đột ngột giảm mạnh gần 30 điểm (về mức 1,471.96 điểm) với nhiều nhóm ngành rơi vào sắc đỏ. Tại ngưỡng hỗ trợ quan trọng này (mức 1,470-1,480 điểm), VN-Index đã bắt đầu đón dòng tiền của nhà đầu tư và có phiên hồi phục khá tốt ngay sau đó, với 21 điểm tăng. Không dừng lại ở đó, VN-Index có thêm một phiên tăng gần 16 điểm trước khi giảm nhẹ ở phiên cuối tuần. Nếu xét cho cả tuần, VN-Index vẫn có cho mình một tuần giao dịch trong màu xanh tích cực, với hơn 3 điểm tăng, tạm dừng chân ở mức 1,504.84 điểm.

Xét theo mức độ đóng góp, MSN (HM:MSN), GAS (HM:GAS) và DIG (HM:DIG) là những mã có ảnh hưởng tốt nhất đến VN-Index trong tuần qua, góp tổng cộng hơn 10 điểm tăng. Ở chiều ngược lại, các cổ phiếu ngân hàng BID (HM:BID), CTG (HM:CTG) và VCB (HM:VCB) đã làm thị trường mất đi gần 10 điểm trong tuần vừa rồi.

Ngành ngân hàng có một tuần giao dịch đáng quên, khi giảm mạnh toàn ngành ở mức 4.2%. Có tới 18/20 mã ngân hàng kết phiên tuần dưới mức tham chiếu. Những cái tên đầu ngành như VCB, TCB (HM:TCB), VPB (HM:VPB) hay MBB (HM:MBB) đều đồng loạt giảm quanh mức 2-4%. Những cổ phiếu ngân hàng vốn hóa nhỏ hơn cũng không thoát khỏi đà giảm chung của ngành, HDB (HM:HDB) giảm 5.45%, LPB (HM:LPB) giảm 8.88%, OCB giảm 4.55%,…

Trái ngược với xu hướng đi ngang của thị trường, nhóm cổ phiếu thủy sản đã bật tăng mạnh mẽ trong tuần vừa rồi, cả ngành tăng 10.39%. Cổ phiếu VHC (HM:VHC) tăng cả tuần ở mức 11.11%, ANV (HM:ANV) tăng 13.4%, FMC tăng 11.81%, CMX (HM:CMX) tăng 4.06%...

Cổ phiếu bất động sản cũng tăng khá tốt, cụ thể ở mức 2.34%. Trong khi, bộ đôi VIC (HM:VIC) và VHM (HM:VHM) gần như đi ngang trong tuần qua thì nhiều cổ phiếu bất động sản khác có cho mình mức tăng tương đối tích cực: Cổ phiếu PDR (HM:PDR) tăng nhẹ 1.22%, NLG (HM:NLG) tăng 3.76%, BCM (HM:BCM) tăng hơn 5.82%, AGG (HM:AGG) tiến 5.86%,… Trong nhóm bất động sản còn có những cái tên tăng nóng như DIG và CEO, hai cổ phiếu này tăng lần lượt ở mức 32.61% và 28.83%.

Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng gần 1,475 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại mua ròng hơn 1,514 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng hơn 39 tỷ đồng trên sàn HNX.

Cổ phiếu tăng tiêu biểu trong tuần qua là CEO và PTC

CEO tăng 28.83%: Dù báo lỗ trong cả 3 quý đầu năm trong hoạt động kinh doanh chính nhưng nhờ doanh thu tài chính tăng đột biến trong quý 4/2021, CTCP Tập đoàn C.E.O (HN:CEO) (HNX: CEO) đã thoát lỗ thành công trong năm 2021. Với kết quả kinh doanh tích cực trên, giá cổ phiếu cũng bật tăng trở lại. Trong tuần qua, CEO tăng gần 29%, kết thúc tuần giao dịch ở mức 71,500 đồng/cp.

PTC tăng 22.24%: Cổ phiếu PTC đang có giai đoạn tăng trưởng ấn tượng về giá. Bên cạnh đó, thanh khoản của cổ phiếu này cũng được cải thiện đáng kể. Trong tuần qua, cổ phiếu PTC tiếp tục duy trì đà tăng ấn tượng của mình với mức tăng hơn 22%, tiến lên mức 69,200 đồng/cp.

Cổ phiếu giảm giá mạnh trong tuần qua là HAG (HM:HAG)

HAG giảm 11.29%: Do điều chỉnh hồi tố số liệu báo cáo tài chính, lợi nhuận sau thuế các năm 2017, 2018 và 2019 của HAG đều là số âm. Điều này dẫn tới lo ngại cổ phiếu HAG sẽ bị án hủy niêm yết. Thông tin trên đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư dẫn đến giá cổ phiếu trong tuần qua cũng sụt giảm hơn 11%. Kết thúc tuần giao dịch, HAG dừng chân ở mức 11,000 đồng/cp.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TUẦN QUA

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán