net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cho phép xây mới ở khu vực ngoài đê 4 quận trung tâm Hà Nội

AiVIF - Cho phép xây mới ở khu vực ngoài đê 4 quận trung tâm Hà NộiQuy hoạch phân khu sông Hồng cho phép nhà cửa ở khu vực đê tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Tây Hồ, Hai Bà...
Cho phép xây mới ở khu vực ngoài đê 4 quận trung tâm Hà Nội Cho phép xây mới ở khu vực ngoài đê 4 quận trung tâm Hà Nội

AiVIF - Cho phép xây mới ở khu vực ngoài đê 4 quận trung tâm Hà Nội

Quy hoạch phân khu sông Hồng cho phép nhà cửa ở khu vực đê tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Tây Hồ, Hai Bà Trưng được bảo tồn, xây dựng mới để cải thiện cuộc sống cho người dân. Ngoài ra, khu vực bãi sông được quy hoạch xây dựng 6 khu đô thị mới.

Khu dân cư ngoài bãi sông tại phường Ngọc Thụy, quận Long Biên

Theo Quyết định phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000, Hà Nội chấp thuận những nội dung quan trọng, gắn liền với sinh kế mà người dân hết sức quan tâm.

Cụ thể, các khu vực dân cư hiện có ở bãi sông thuộc 4 quận trung tâm: Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng (trừ một số khu dân cư ở khu vực lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn) sẽ được tồn tại, bảo vệ. Các khu vực này đã được Bộ NN&PTNT thống nhất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, các khu vực đất nhóm nhà ở hiện có xuống cấp, phần đất ở còn lại sau khi mở đường quy hoạch và một số các khu vực đất hiện có trong khu vực nội đô lịch sử khi tiến hành cải tạo có thể đề xuất theo hướng cải tạo xây mới, tái thiết đô thị để xây dựng các công trình hoặc cụm công trình theo hướng giảm mật độ xây dựng. Dành không gian trống cho sân vườn, giao thông nội bộ... cải thiện không gian sống cho người dân.

Đáng chú ý, quy hoạch cho phép được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân cư nằm rải rác gần khu vực với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có. Đối với các công trình chịu lũ, tầng 1 thiết kế theo hướng để trống hoặc sử dụng đỗ xe, sinh hoạt công cộng... để thích ứng và giảm thiểu thiệt hại khi có lũ.

Các khu vực bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng thuộc: Đông Dư - Bát Tràng; Kim Lan - Văn Đức, Hoàng Mai - Thanh Trì có thể nghiên cứu để khai thác sử dụng cho phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Đê điều; diện tích xây dựng không vượt quá 5% diện tích bãi sông.

Phân bổ quỹ đất xây dựng tại 6 bãi sông

Ngoài việc đưa ra định hướng đối với các khu dân cư, quy hoạch cũng phân bổ quỹ đất xây dựng tại khu vực 6 bãi sông.

Tại các bãi này được nghiên cứu xây dựng mới với tỷ lệ 5%, cụ thể: Bãi Tàm Xá - Xuân Canh, khu vực dân cư tập trung có diện tích 34 ha. Đây là khu vực được quy hoạch xây dựng đô thị về phía tuyến đê hiện tại, diện tích xây dựng mới không được vượt quá 61,2ha; Bãi Thượng Cát - Liên Mạc, khu vực dân cư tập trung có diện tích 36,4 ha, có thể nghiên cứu xây dựng mới với diện tích tối đa 3,45ha; Bãi Hoàng Mai - Thanh Trì, khu vực dân cư tập trung diện tích 425 ha, có thể nghiên cứu xây dựng mới với diện tích tối đa 53 ha; Bãi Chu Phan - Tráng Việt, khu vực dân cư tập trung với 220ha, có thể nghiên cứu xây dựng mới với diện tích tối đa 12,7ha; Bãi Đông Dư - Bát Tràng, khu vực dân cư tập trung có diện tích 103 ha, có thể nghiên cứu xây dựng mới diện tích tối đa 3,15ha; Bãi Kim Lan - Văn Đức, khu vực dân cư tập trung có 72ha, có thể nghiên cứu xây dựng mới diện tích tối đa 18,95ha.

Hiện đất các bãi sông này đa dạng về loại hình, có đất trống chưa sử dụng và đất trồng rau màu, hoa, cây cảnh.

Những bãi sông này được đề xuất xây dựng các khu chức năng đô thị hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, có mật độ xây dựng thấp phù hợp với định hướng là trục không gian đặc trưng cây xanh, mặt nước, cảnh quan chủ đạo của đô thị trung tâm.

Lãnh đạo Sở Quy hoạch và Kiến trúc Hà Nội cho biết, với 2 quy hoạch phân khu sông Hồng và sông Đuống vừa hoàn thành, thì ở cấp độ quy hoạch phân khu, thành phố đã cơ bản hoàn thành 68/68 đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (cấp 1) và đang gấp rút triển khai việc cụ thể hóa ở cấp độ tiếp theo tại các đô thị vệ tinh (cấp 2).

Đồ án Quy hoạch phân khu sông Hồng vừa được phê duyệt là nỗ lực rất lớn của thành phố bởi đây là khu vực phức tạp, đặc thù, phải tuân theo các yêu cầu của Luật Đê điều. Cùng với nhiều yếu tố đan xen, liên quan đến nhiều cấp ngành, tổng hợp của nhiều loại hình quy hoạch đều đang trong quá trình triển khai chưa được phê duyệt.

“Đây là cơ sở, căn cứ pháp lý để Hà Nội xây dựng thành phố hai bên sông Hồng, phát triển Thủ đô văn minh hiện đại và giải quyết được vấn đề sinh kế của người dân hai bên sông”, lãnh đạo Sở Quy hoạch và Kiến trúc cho hay.

TRẦN HOÀNG

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán