net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động? Thị trường Việt Nam 26/9

Theo Dong Hai AiVIF.com - Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, các ngân hàng đồng loạt tăng mạnh lãi suất huy động, nhiều kỳ hạn đã chạm trần...
Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động? Thị trường Việt Nam 26/9 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, các ngân hàng đồng loạt tăng mạnh lãi suất huy động, nhiều kỳ hạn đã chạm trần cho phép hoặc vượt mức 7%/năm. Tỷ giá USD tiếp tục duy trì đà tăng và giá lương thực tại Mỹ tăng vọt gây áp lực cho người dân… Dưới đây là nội dung chi tiết 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 26/9.

1. Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động

Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tăng lãi suất điều hành từ ngày 23/9, các ngân hàng đồng loạt tăng mạnh lãi suất huy động:

  • Ngân hàng TMCP Á Châu (HM:ACB) là một trong những ngân hàng đầu tiên công bố biểu lãi suất huy động mới với lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn 1-3 tháng đã tăng từ 4%/năm lên mức tối đa cho phép là 5%/năm. Trước đó, mức lãi suất cao nhất áp dụng cho các kỳ hạn này là 4%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn dài trên 6 tháng cũng được ACB tăng từ 0,3-0,5 điểm %. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng tăng lên 6,1-6,4%/năm; kỳ hạn 9 tháng tăng lên 6,3-6,6%/năm.
  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (HM:SHB) cũng tăng mạnh lãi suất huy động với các kỳ hạn dưới 1 tháng được điều chỉnh lên mức tối đa 0,5%/năm; lãi suất các kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được thêm 0,8-0,9%/năm so với trước đó, lên từ 4,38-4,9%/năm. Với các kỳ hạn dài hơn, lãi suất tiền gửi tại SHB tăng thêm 0,4- 0,5%/năm lên dao động từ 5,73-7,35%/năm.
  • Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (HM:EIB) cũng nâng lãi suất huy động kỳ hạn dưới 1 tháng lên mức cao nhất là 0,5%/năm; từ 1 đến dưới 6 tháng dao động từ 4,5-4,7%/năm, từ 6 đến dưới 12 tháng dao động từ 6-6,2%/năm; 12 tháng lên 6,3%/năm, kỳ hạn 60 tháng từ 0,5-1,1%/năm lên mức cao nhất là 6,7%/năm.
  • Ngân hàng Bắc Á nâng lãi suất huy động tại các kỳ hạn dưới 1 tháng đã tăng kịch khung lên 0,5%/năm; các kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng cũng tăng thêm 0,5-0,8 điểm %, lên dao động trong khoảng 4,5-4,8%/năm; lãi suất các kỳ hạn trên 6 tháng được tăng thêm 0,2-0,3 điểm %. Lãi suất cao nhất đang được áp dụng tại ngân hàng này là 7,2%/năm dành cho kỳ hạn 13, 15, 18, 24 và 36 tháng, lãi lĩnh cuối kỳ.
  • Ngân hàng TMCP Kiên Long (HN:KLB) từ 23/9 năng lãi suất các kỳ hạn dưới 1 tháng đã tăng từ mức 0,2%/năm lên mức tối đa được phép theo quy định mới là 0,5%/năm; lãi suất huy động dành cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng cũng tăng từ mức 4%/năm lên chạm trần 5%/năm; lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 13 tháng cũng được điều chỉnh tăng 0,2 điểm % so với biểu cũ.
  • Ngân hàng Bản Việt tăng lãi suất các kỳ hạn dưới 1 tháng lên mức trần 0,5%/năm; các kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tăng từ mức 0,2%/năm và 3,9%/năm trước đó lên 5%/năm; các kỳ hạn trên 6 tháng được tăng 0,5-0,6 điểm % so với biểu cũ. Lãi suất cao nhất đang được ngân hàng này áp dụng là 7,3% dành cho các kỳ hạn trên 12 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.
  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng điều chỉnh tăng mạnh lãi suất huy động ở các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng từ ngày 23/6. Trong đó, lãi tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng này tăng từ 0,2%/năm lên kịch trần 0,5%/năm; lãi tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng từ mức 4%/năm nay trước đó được tăng lên 4,9%/năm với kỳ hạn 1 tháng và kịch trần 5%/năm với kỳ hạn 2-5 tháng.

Như vậy, ngay sau khi NHNN điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, đã có gần 10 ngân hàng đưa ra biểu lãi suất mới áp dụng từ ngày 23/9 với mức tăng thêm 1-1,2 điểm % so với trước đó, các kỳ hạn dưới 6 tháng đã chạm trần cho phép.

2. Tỷ giá USD tiếp tục duy trì đà tăng

Tỷ giá USD trên thế giới hôm nay đi ngang, các nhà phân tích cho rằng USD đang giữ vững vị thế ‘ngôi vương’. USD đã tăng tổng cộng 3,37 điểm trong tuần qua và đang ở mức cao nhất trong vòng 22 năm trở lại đây.

Trong tuần, chỉ số DXY đang hướng tới mốc 114. Do đó, 114 là một mức kháng cự quan trọng, trường hợp chỉ số này không vượt được mốc 114 thì khả năng nó sẽ quay đầu giảm về vùng kháng cự 112-111 ban đầu hay thậm chí là thấp hơn.

Chiều ngược lại, đồng Euro đã giảm mạnh xuống dưới mốc 0,9850, thậm chí có thể rơi xuống mốc 0,96 đã được cảnh báo trước đó. Vùng hỗ trợ của đồng Euro là 0,96-0,95. Rất có thể trong tuần này, đồng Euro sẽ giảm về vùng hỗ trợ 0,96-0,95 và sẽ tăng trở lại khoảng 0,99-1,00 trong những tuần tới.

Trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước ở mức 23.324 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 23.700 đồng (bán ra).

Mở phiên đầu tuần sáng 26/9, tỷ giá VND/USD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB) niêm yết ở mức 23.535 - 23.845 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG) niêm yết ở mức 23.493 - 23.933 đồng/USD. Ngân hàng BIDV (HM:BID) niêm yết ở mức 23.570 - 23.850 đồng/USD.

Tỷ giá đồng euro tham khảo tại Ngân hàng Nhà nước ở mức 22.270 - 23.648 đồng/EUR (mua - bán).

Tại Ngân hàng Vietcombank, đồng euro được giao dịch ở mức 22.549 - 23.811 đồng/EUR (mua - bán). Vietinbank niêm yết mức giá 22.150 - 23.440 đồng/EUR (mua - bán). BIDV là 22.697 - 23.748 đồng/EUR.

3. Giá lương thực tại Mỹ tiếp tục tăng vọt gây áp lực cho người dân

Theo Cơ quan Thống kê Lao động, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho thực phẩm ở nhà trong tháng 8/2022 tại Mỹ đã tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức tăng lớn nhất trong 12 tháng kể từ năm 1979. Giá lương thực đã gần mức cao kỷ lục trên toàn cầu kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng ở quốc gia sản xuất ngũ cốc lớn Ukraine.

Tỷ lệ đói trong mùa Hè này cũng đã tăng lên mức chưa từng thấy kể từ đầu đại dịch COVID-19 do các đợt đóng cửa khiến chuỗi cung ứng rơi vào hỗn loạn.

Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) gần đây đã thông báo rằng họ sẽ mua thêm 943 triệu USD thực phẩm cho đến năm 2024, sử dụng quỹ của Commodity Credit Corporation, thường được dành cho các khoản vay và thanh toán cho nông dân Mỹ để bù đắp khi xảy ra thảm họa hoặc giá hàng hóa thấp. Các quỹ bổ sung vẫn khiến USDA chi tiêu cho thực phẩm ít hơn trong những năm tới so với năm 2020 và 2021, mặc dù nhu cầu vẫn tiếp diễn.

Vào tháng 10/2021, USDA đã tăng phân bổ tem phiếu thực phẩm bằng cách cập nhật Kế hoạch Thực phẩm Tiết kiệm, thước đo của cơ quan này đối với giỏ các mặt hàng tạp hóa gia dụng.

Trợ cấp tem phiếu thực phẩm cho năm tài chính 2022 đang trên đà đạt 114,9 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm tài chính 2021 nhưng tăng 36,87% so với năm tài chính 2020. Phiếu thực phẩm dự kiến chiếm chưa đến 2% chi tiêu của Chính phủ Mỹ trong năm tài chính 2022, theo dữ liệu của Bộ Tài chính Mỹ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán