net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các ngân hàng có kế hoạch tăng vốn trong năm 2022, tỷ lệ tăng từ 20 - 30%

Theo Dong Hai AiVIF.com - Một loạt ngân hàng như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB), BIDV (HM:BID), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG), ABBank (DH:ABBK),...
Các ngân hàng có kế hoạch tăng vốn trong năm 2022, tỷ lệ tăng từ 20 - 30% © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Một loạt ngân hàng như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB), BIDV (HM:BID), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG), ABBank (DH:ABBK), Vietbank, Ngân hàng TMCP Á Châu (HM:ACB), Ngân hàng TMCP Quân đội (HM:MBB), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (HM:MSB), Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (HM:VIB), Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB (HM:OCB)... có kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2022, trong đó phải kể đến những ‘ông lớn’ trong ngành:

  • MSB đã hoàn tất tăng vốn điều lệ lên 15.275 tỷ đồng thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 30% trong năm 2021. Ngân hàng này dự kiến tiếp tục tăng vốn theo cách đó trong năm 2022, hướng đến mục tiêu vốn điều lệ đạt 20.000 tỷ đồng.
  • Vietcombank sẽ phát hành hơn 1,02 tỷ cổ phiếu để trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019 với tỷ lệ 27,6% (tức cổ đông sở hữu 1.000 cổ phiếu sẽ được nhận 276 cổ phiếu mới). Sau phát hành, vốn điều lệ Vietcombank sẽ tăng thêm 10.236 tỷ đồng, lên hơn 47.325 tỷ đồng. Ngoài ra, Vietcombank còn có kế hoạch phát hành gần 308 triệu cổ phiếu riêng lẻ, tương đương 6,5% vốn điều lệ cho tối đa 99 nhà đầu tư, qua đó nâng vốn điều lệ lên hơn 50.401 tỷ đồng.
  • BIDV sẽ phát hành tối đa gần 1,037 tỷ cổ phiếu để trả cổ tức, tương ứng tỷ lệ 25,77%, từ nguồn lợi nhuận còn lại lũy kế đến năm 2019 và lợi nhuận còn lại sau thuế, sau trích lập các quỹ và chi trả cổ tức bằng tiền mặt năm 2020 đã được thông qua tại ĐHCĐ. Sau phát hành, vốn điều lệ của BIDV sẽ tăng từ 40.220 tỷ đồng lên hơn 50.585 tỷ đồng.

Hiện tại, Top 3 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống tổ chức tín dụng lần lượt là VietinBank (48.058 tỷ đồng), VPBank (HM:VPB) (44.455 tỷ đồng), BIDV (40.220 tỷ đồng). VietinBank cũng có kế hoạch nâng vốn điều lệ từ 48.057 tỷ đồng lên 54.134 tỷ đồng trong thời gian tới thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu.

Bên cạnh đó, không thể không kể đến nhóm ngân hàng nhỏ cũng ráo riết triển khai kế hoạch tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu.

  • VietABank vừa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa 950 tỷ đồng, lên gần 5.400 tỷ đồng, thông qua phát hành cổ phiếu trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến thời điểm 31/12/2020. VietABank dự kiến phát hành 95 triệu cổ phiếu để trả cổ tức, theo tỷ lệ 21,35%. Mục đích tăng vốn của Ngân hàng là đạt chuẩn Basel II, đẩy mạnh công nghệ thông tin, nâng cao năng lực tài chính, tăng quy mô.
  • ABBank đã hoàn tất việc phát hành hơn 114 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và 11,4 triệu cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP), hiện đang triển khai kế hoạch chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 35% (tính trên số vốn điều lệ mới sau đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ phiếu ESOP) từ nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn điều lệ của ABBank dự kiến sẽ đạt gần 10.000 tỷ đồng sau đợt phát hành cổ phiếu thưởng.
  • OCB dự kiến sẽ chào bán riêng lẻ 70 triệu cổ phiếu cho các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, ngân hàng đang tạm thời giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài ở mức 21,8% nhằm chuẩn bị cho sự tham gia nhiều hơn của các cổ đông nước ngoài.

Việc các ngân hàng tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ hoặc phát hành cho cổ đông hiện hữu sẽ giúp gia tăng vốn chủ sở hữu, cải thiện hệ số an toàn vốn (CAR) và tăng trưởng kinh doanh trong trung, dài hạn.

Theo nhận định từ Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam những số liệu chung có thể che lấp nguy cơ dễ bị tổn thương của một số ngân hàng thương mại, nhất là ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn thấp. Trong khi đó, một số chuyên gia dự báo, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng cuối năm 2021 khoảng 2% và năm 2022 là 2,3 - 2,5%, nợ xấu gộp có thể tăng cao tới 7,1-7,7%, đặc biệt là nửa cuối năm khi các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 14/2021/TT-NHNN hết hiệu lực.

Chính vì thế, các ngân hàng tiếp tục tích cực tăng vốn để khắc phục những rủi ro, thêm sức bật cho giai đoạn phát triển mới, khi nền kinh tế tiến tới phục hồi hoàn toàn sau khi GDP tăng trưởng âm trong quý III/2021 khiến cả năm 2021 chỉ tăng 2,58%. GDP năm 2020 tăng 2,91%, giai đoạn 2017 - 2019 tăng bình quân 7%/năm, mục tiêu năm 2022 là tăng 6 - 6,5%.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán