Lũy kế là một thuật ngữ được sử dụng trong ngành tài chính để mô tả số lỗ / hoặc lãi tích lũy dồn lại trong một khoảng thời gian nhất định. Một doanh nghiệp có thể có lãi lũy kế hoặc lỗ lũy kế, tùy thuộc vào số dư trong lợi nhuận ròng của mình.
1. Bàn về lỗ lũy kế doanh nghiệp
Chúng ta đã hiểu chung về lũy kế là gì, tiếp sau đây cùng tìm hiểu về 2 trường hợp cụ thể là lỗ lũy kế và lãi lũy kế.
Lỗ lũy kế là loại thâm hụt xuất hiện khi công ty không tạo ra lợi nhuận cho một năm cụ thể. Xác định mức lỗ lũy kế trong một thời kỳ nhất định là rất quan trọng, vì số tiền đó ảnh hưởng đến lượng cổ tức được trả cho các nhà đầu tư.
Lỗ lũy kế doanh nghiệp là gì?
Về cơ bản, khi các khoản lỗ bù đắp thu nhập đến mức không còn lợi nhuận, thì có khả năng là cổ tức sẽ không được phân phối cho cổ đông trong giai đoạn đó, hoặc ít nhất là phần cổ tức được phân phối sẽ bị giảm đi phần nào.
Lấy ví dụ về lỗ lũy kế: Công ty ABC đã thu được lợi nhuận ròng trong năm 2021 là 400 triệu đồng. Vào đầu năm nay, công ty có số dư lỗ ròng là 600 triệu đồng. Cổ tức được trả là 100 triệu đồng. Như vậy, tổng lỗ lũy kế = - 400 + 600 + 100 = 300 triệu đồng.
Mặc dù bất kỳ công ty nào cũng có thể bị lỗ lũy kế, nhưng nhiều công ty theo dõi lãi và lỗ trong suốt năm tài chính của mình nhằm ngăn chặn khả năng bị thâm hụt vào cuối năm. Để làm được điều này, công ty phải xác định các xu hướng hiện tại với nhu cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ do công ty cung cấp, dự đoán thời gian của các xu hướng đó và điều chỉnh sản xuất cho phù hợp.
Làm như vậy sẽ giúp công ty duy trì lượng hàng tồn kho không vượt quá nhu cầu, làm giảm chi phí lưu kho, giảm nghĩa vụ thuế đối với thành phẩm tồn kho,... Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến số lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong năm, và như vậy chúng cũng có khả năng tác động đến lỗ lũy kế trong năm.
Thực tế là một doanh nghiệp bị lỗ lũy kế không tự động có nghĩa là công ty đang gặp khó khăn về tài chính.
Ví dụ: nếu chi phí xây dựng một tòa nhà mới hoặc nâng cấp máy móc sản xuất được tính hết trong một năm tài chính, điều này có thể gây ra tình trạng lợi nhuận âm cho một năm đó, tùy thuộc vào cách các chi phí đó được ghi nhận trong sổ sách kế toán. Sang năm sau công ty có thể sẽ ghi nhận lợi nhuận cao hơn đáng kể khi doanh nghiệp bắt đầu nhận được lợi ích từ những nâng cấp đó, dẫn đến việc tránh được lỗ lũy kế.
Khi lỗ lũy kế xảy ra, điều quan trọng là nhà quản trị phải xác định chắc chắn điều gì đã dẫn đến khoản lỗ ròng trong năm, và có kế hoạch hành động để ngăn chặn những yếu tố tương tự gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trong năm tới.
2. Bàn về lãi lũy kế
Lãi lũy kế, còn được gọi là lợi nhuận giữ lại, là khoản tiền lợi nhuận còn lại sau khi các công ty chia cổ tức cho các cổ đông của họ.
Ví dụ: Công ty ABC vào cuối năm 2021 có lãi 200 triệu. Trong năm này, công ty đã lỗ ròng 50 triệu. Vào cuối năm, công ty trả 5 triệu cổ tức cho các cổ đông của mình. Công thức tính lãi lũy kế của công ty cho đến cuối năm sẽ là: 200 - 50 - 5 = 145 triệu.
Lãi lũy kế doanh nghiệp là gì>
Khi có lãi lũy kế, ban giám đốc có thể chọn tiết kiệm hoặc tái đầu tư vào doanh nghiệp. Việc tái đầu tư có thể bao gồm:
- Mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách thuê thêm nhân viên, mở rộng ở các lãnh thổ mới, nhắm mục tiêu thị trường tiêu dùng mới,..
- Bỏ tiền vào marketing, nghiên cứu sản phẩm mới hoặc tăng năng lực sản xuất của các sản phẩm hiện có.
- Sáp nhập, mua lại hoặc hình thành quan hệ đối tác có lợi cho doanh nghiệp.
- Thanh toán các khoản vay và nợ hiện có…
3. Kết
Chúng ta vừa tìm hiểu về 2 trường hợp lũy kế xuất hiện trong một năm báo cáo tài chính của công ty: lỗ lũy kế và lãi lũy kế. Hy vọng bài giải thích trên kèm ví dụ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ này.