net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bất động sản công nghiệp: Miền Nam ảm đạm, miền Bắc vẫn sôi động

AiVIF - Bất động sản công nghiệp: Miền Nam ảm đạm, miền Bắc vẫn sôi độngĐại diện JLL Việt Nam cho biết trong khi thị trường đất công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn tại miền Nam...
Bất động sản công nghiệp: Miền Nam ảm đạm, miền Bắc vẫn sôi động Bất động sản công nghiệp: Miền Nam ảm đạm, miền Bắc vẫn sôi động

AiVIF - Bất động sản công nghiệp: Miền Nam ảm đạm, miền Bắc vẫn sôi động

Đại diện JLL Việt Nam cho biết trong khi thị trường đất công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn tại miền Nam đang gặp khó do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, thị trường miền Bắc vẫn giữ nhịp tăng trưởng.

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Do chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, thị trường đất công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn quý 3/2021 tại khu vực miền Nam tương đối ảm đạm. Trong khi đó, ở khu vực miền Bắc, thị trường này vẫn sôi động với nhiều nguồn cung mới, trong đó nổi bật nhất là thành phố Hải Phòng và tỉnh Bắc Ninh.

Nơi trầm lắng, nơi đón "tin vui'

Thông tin tới phóng viên Báo Điện tử VietnamPlus, đại diện Công ty tư vấn Bất động sản toàn cầu (JLL) Việt Nam cho biết trong quý 3/2021, thị trường phía Nam đã hứng chịu những tác động to lớn do đại dịch COVID-19 gây ra. Tất cả các hoạt động giao thông bắt buộc phải tạm dừng khiến việc thu hút đầu tư gặp khó khăn.

Các khu công nghiệp đang hoạt động cũng phải giảm sản lượng hoặc dừng sản xuất để phục vụ công tác chống dịch. Do vậy, thị trường không ghi nhận giao dịch nào đáng chú ý ở lĩnh vực đất công nghiệp.

Thị trường nhà xưởng xây sẵn cũng chỉ có duy nhất một nguồn cung mới tung ra, nhưng đây là nguồn cung được xây dựng từ quý 1. Tổng nguồn cung nhà xưởng xây sẵn chỉ đạt khoảng 3,3 triệu m2.

Mặc dù gặp khó về nguồn cung song trong bối cảnh nhiều lĩnh vực sản xuất và các nhà đầu tư chưa thể triển khai các hoạt động mở rộng kinh doanh, giá đất tại miền Nam vẫn tiếp tục tăng và đạt mức 114 USD/m2/kỳ hạn thuê, tương đương mức tăng 0,75% so với quý 2/2021 và tăng 7,30% so với cùng kỳ năm trước.

Giá thuê nhà xưởng xây sẵn cũng được giữ ổn định, với mức 4,5 USD/m2 GFA/tháng.

Ngược ra miền Bắc, theo JLL Việt Nam, trong quý 3/2021, khu vực này vẫn sôi động với nhiều nguồn cung mới ở cả khu công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn.

Điển hình là Hưng Yên tiếp tục đón chào nguồn cung mới từ khu công nghiệp Phố Nối A mở rộng, với tổng diện tích là 93 hécta do Hòa Phát (HM:HPG) làm chủ đầu tư. Tại Bắc Ninh, Khu công nghiệp Yên Phong 2C của Viglacera cũng đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và tiến hành xây dựng cơ sở mặt bằng được 70% quy hoạch, nâng tổng diện tích đất công nghiệp cho thuê toàn miền đạt khoảng 9.900 hécta.

Đặc biệt, nhờ khả năng chống dịch tốt và các biện pháp duy trì sản xuất ổn định, thành phố Hải Phòng đã đón nhận tin vui với dự án tăng vốn thêm 1,4 tỷ USD của LG để mở rộng sản xuất tại Khu công nghiệp Tràng Duệ.

Thị trường ở các tỉnh phía nam Hà Nội như Thái Bình, hay phía tây bắc Hà Nội như Phú Thọ, Vĩnh Phúc cũng sôi động với nhiều dự án lớn. Thị trường nhà xưởng xây sẵn cũng hoạt động ổn định, với tỷ lệ lấp đầy đạt 89%.

Việc các khu công nghiệp tại Bắc Ninh đã trở lại sản xuất từ tháng Bảy và nguồn vốn FDI tiếp tục đổ vào khu vực, tập trung chủ yếu ở Hải Phòng và Bắc Ninh cũng đã giúp giá đất công nghiệp trung bình toàn khu vực tăng ở mức 6,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt USD108/m2/chu kỳ thuê. Giá thuê nhà xưởng xây sẵn duy trì đà tăng ở mức 4,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt USD 4,6/m2/tháng.

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Sẽ có những mô hình phức hợp mới

Nhận định về xu thế thị trường đất công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn trong thời gian tới, đại diện JLL Việt Nam cho biết hiện nay thị trường đang chứng kiến xu hướng các nhà đầu tư đang đẩy mạnh phát triển mô hình bất động sản phức hợp tại miền Bắc.

Điển hình như Tập đoàn LH Hàn Quốc đang bày tỏ mong muốn đầu tư dự án công nghiệp, đô thị và dịch vụ phức hợp Đại Hưng quy mô 304 hécta, tổng mức đầu tư gần 500 triệu USD tại Hải Dương. Công ty IDICO dự kiến sẽ đầu tư thêm khu công nghiệp đô thị dịch vụ Vinh Quang với diện tích 495 hécta tại Hải Phòng.

Ngoài các tỉnh công nghiệp truyền thống, thị trường bất động sản đô thị công nghiệp dịch vụ cũng chứng kiến sự phát triển mô hình phức hợp ở các thị trường mới. Điển hình là dự án nghiên cứu đầu tư tổ hợp khu công nghiệp-đô thị-dịch vụ, với diện tích khoảng 496 hécta tại tỉnh Yên Bái do tổng Công ty Viglacera đề xuất.

Tại khu vực miền Nam, do tác động của dịch bệnh, ngoài việc số lượng dự án FDI đăng kí mới ghi nhận xu hướng giảm, thị trường đất công nghiệp và nhà xưởng xây sẵn cũng ghi nhận một số doanh nghiệp sản xuất đã phải chuyển dịch đơn hàng khỏi Việt Nam để ứng phó với tình hình. Tuy nhiên, việc dịch chuyển đơn hàng hiện chỉ mang tính tạm thời và chưa có doanh nghiệp FDI nào rời Việt Nam.

Đáng chú ý, mặc dù giãn cách xã hội dài ngày đã làm dấy lên những lo ngại trong cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài, Việt Nam vẫn được đánh giá là điểm đến hấp dẫn nhờ những lợi thế về nguồn nhân lực, các hiệp định thương mại tự do đa dạng và những cam kết của chính phủ trong việc phát triển hạ tầng./.

Hùng Võ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán