Vietstock - 'Vua hàng hiệu' xin Thủ tướng cho chuẩn bị thành lập hãng bay
Dù Bộ GTVT quyết giữ chủ trương không thành lập hãng bay mới cho tới sau 2022 nhưng "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn vẫn đề xuất Thủ tướng cho phép chuẩn bị thủ tục lập hãng bay chở hàng hóa ngay từ bây giờ.
* Đà Nẵng đề nghị Bộ GTVT cho phép 'vua hàng hiệu' thành lập hãng bay
* Cục Hàng không 'lắc đầu' đề xuất lập hãng bay của 'vua hàng hiệu' Jonathan Hạnh Nguyễn
* “Vua hàng hiệu” nói gì về quyết định thành lập hãng hàng không 100 triệu USD?
Hơn 80% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đang được thực hiện bởi các hãng hàng không vận tải hàng hóa nước ngoài. Ảnh: Đậu Tiến Đạt |
Trong văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ mới đây, ông Johnathan Hạnh Nguyễn, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần IPP Air Cargo nêu nhiều quan điểm không đồng tình với các lý do của Bộ GTVT liên quan đến kiến nghị chưa xem xét cho phép thành lập hãng hàng không mới trong giai đoạn hiện nay (bao gồm cả việc thành lập hãng hàng không chuyên chở hàng hóa) để hạn chế tối đa khả năng mất cân đối cung/cầu của thị trường, gây ảnh hưởng tới su phát triển bền vững của ngành hàng không do ảnh hưởng của đại dịch Covid.
Cụ thể, theo ông Hạnh, đại dịch Covid-19 đã gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng cũng là cơ hội cho các ngành nghề mới phát triển, việc thay đổi xu thế, thói quen tiêu dùng của người dân toàn thế giới dẫn tới các doanh nghiệp phải chấp nhận và thích nghi với bối cảnh mới. Cũng do đại dịch, chi phí vận tải thời gian qua tăng cao kỷ lục, trong đó cước vận tải biển tăng gấp 6 lần năm 2020 và có thể tiếp tục tăng kéo theo giá cước vận chuyển hàng không tăng đột biến. Thực tế trong khu vực cho thấy, nhu cầu thuê tàu bay charter để chở hàng tăng vọt nhưng rất khó khăn mới thuê được tàu bay để giải phóng hàng hóa tồn đọng. Điều này dẫn tới chi phí hàng hóa, nguyên vật liệu tăng cao, ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, nguy cơ lạm phát, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Theo báo cáo của Bộ GTVT, tính đến 28.6, các hãng hàng không đã hoán đổi 9 tàu bay sang chở hàng theo hình thức tháo ghế hành khách để chở hàng trên khoang. Ông Johnathan Hạnh Nguyễn đánh giá hình thức tháo ghế hành khách đế chở hàng cũng chỉ là tạm thời, chưa phải là một hình thức vận tải hàng hóa chuyên nghiệp. Khi thị trường hàng không hồi phục (năm 2022) thì việc các hãng hàng không hiện tại quay lại phục vụ hành khách sẽ vẫn tạo ra khoảng trồng trong vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, việc vận chuyển hàng hóa băng tàu bay chuyên biệt là một mảng kinh doanh khác so với vận chuyển hành khách, đòi hỏi bộ máy hoạt động, quy trình vận hành hoàn toàn khác. Do đó, các hãng hàng không hiện tại muốn vận chuyển hàng hóa cần phải xây dựng hệ thống riêng dành cho hàng hóa. Việc tận dụng tàu bay chở khách để chở hàng sẽ liên quan đến nhiều vấn đề như bảo hiểm, hiệu quả tài chính và an toàn hàng không ...
"Việt Nam là nên kinh tế thị trường, việc các hãng cạnh tranh thị phần, có thành công và thất bại, đó sẽ do thị trường điều tiết. Việc bảo hộ các hãng hàng không để dẫn tới không cấp phép bay cho các hãng mới sẽ gây bất lợi đối với hình ảnh của nền kinh tế thị trường của Việt Nam trên thế giới. Chiến lược của Công ty chúng tôi là thành lập một hãng hàng không chuyên biệt vận chuyên hàng hóa cạnh tranh với mục tiêu góp phần tăng giá trị cạnh tranh của các hãng hàng không hàng hóa của Việt Nam trên các đường bay quốc tế, giúp kết nối các cảng hàng không quốc tế trong nước để hoàn thiện mạng đường bay nội địa cũng như để góp phần vào sự phát triển chung của ngành Hàng không Việt Nam" - vị này nhấn mạnh.
Với những luận điểm trên, "vua hàng hiệu" kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép IPP Air Cargo chuẩn bị các thủ tục để thành lập hãng hàng không chuyên biệt vận chuyển hàng hóa trong thời gian đợi thị trường hàng không hồi phục (dự kiến năm 2022) theo báo cáo của Bộ GTVT và sẽ thực hiện các chuyến bay vào năm 2022 (tuỳ theo tình hình dịch bệnh). Điều này là cơ sở để IPP Air Cargo xúc tiến việc đàm phán, ký hợp đồng mua máy bay với hãng hàng không Boeing, xúc tiến các cuộc gặp cấp cao với phía Mỹ để giúp cân bằng cán cân thương mại hai chiều giữa Mỹ - Việt Nam...
Hà Mai
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |