net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vốn hóa thị trường Dogecoin (DOGE) đạt 50 tỷ đô la, vượt qua ING và Barclays

Giá Dogecoin đã tăng hơn 500% trong 10 ngày qua, dẫn đến vốn hóa thị trường 50 tỷ đô la của nó làm lu...

Giá Dogecoin đã tăng hơn 500% trong 10 ngày qua, dẫn đến vốn hóa thị trường 50 tỷ đô la của nó làm lu mờ các gã khổng lồ ING, Barclays và Credit Agricole.

Có rất nhiều điều thú vị đã xảy ra đối với Dogecoin (DOGE) trong 10 ngày qua, tăng hơn 500% để thiết lập mức cao nhất mọi thời đại mới là 0,45 đô la. Ngay cả sau khi điều chỉnh 15%, cuộc biểu tình mạnh mẽ đã thúc đẩy vốn hóa thị trường của Dogecoin vượt lên trên các tổ chức tài chính lâu đời như ING, Barclays và Credit Agricole.

Vốn hóa thị trường Dogecoin (DOGE) đạt 50 tỷ đô la, vượt qua ING và Barclays

Biểu đồ giá DOGE | Nguồn: Tradingview

Tiền điện tử meme đã được đẩy lên cao hơn nhờ nhiều bài đăng trên Twitter từ tỷ phú giàu thứ hai thế giới Elon Musk. Nhưng Musk không phải là tỷ phú duy nhất ủng hộ Dogecoin.

Cho dù có hay không các nguyên tắc cơ bản đằng sau việc tăng giá phi mã, Mark Cuban, chủ sở hữu Dallas Mavericks cũng đã công khai bảo vệ DOGE. Dallas Mavericks của ông thậm chí còn chấp nhận nó để thanh toán.

Dogecoin có giá trị hơn Citigroup hay Morgan Stanley không?

Trong khi cộng đồng Dogecoin liên tục hướng tới mục tiêu 1 đô la, nhiều người không thừa nhận rằng 129,6 tỷ nguồn cung hiện tại sẽ tăng 20% ​​trong 5 năm. Do đó, 1 DOGE trị giá 1 đô la sẽ dẫn đến vốn hóa thị trường 156 tỷ đô la, gấp đôi mức vốn hóa thị trường hiện tại của Binance Coin (BNB).

Để cho thấy mục tiêu 1 đô la được đề xuất phi thường như thế nào, hiện có 92 tài sản có thể giao dịch vượt qua mức vốn hóa thị trường 156 tỷ đô la. Citigroup, Morgan Stanley, Unilever và Shell đều là những công ty có vốn hóa thị trường trị giá 150 tỷ đô la và do đó, sẽ thấp hơn Dogecoin nếu bằng cách nào đó cơ sở người hâm mộ của nó có thể đẩy giá trị của DOGE lên trên 1 đô la.

Vốn hóa thị trường Dogecoin (DOGE) đạt 50 tỷ đô la, vượt qua ING và Barclays

Tài sản có giá trị vốn hóa thị trường từ 150 tỷ đô la trở lên | Nguồn: Infinite Market Cap

Điều đáng chú ý là các nhà đầu tư tổ chức có thể mở các vị thế Short và đặt cược vào sự sụt giảm về giá của các tài sản đó, trong khi hợp đồng tương lai Dogecoin không có sẵn cho các trader có trụ sở tại Hoa Kỳ. Nó không được niêm yết trên CME và Bakkt, có nghĩa là đặt cược vào DOGE không phải là một lựa chọn cho các trader chuyên nghiệp.

Sự kém hiệu quả sẽ mất dần khi thị trường phát triển

Khi thị trường tiền điện tử phát triển, các sàn giao dịch tập trung vào các nhà đầu tư tổ chức sẽ cung cấp giao dịch phái sinh cho các altcoin, tạo ra một thị trường hiệu quả hơn. Trong khi đó, so sánh giá trị vốn hóa thị trường của Dogecoin với các ngân hàng lâu đời là một sự khập khiễng.

Trong khi một số người cho rằng cần phải có các quy định mới để tránh những sự thiếu hiệu quả này, thì người ta phải nhớ rằng cổ phiếu Gamestop đã tăng hơn 860% vào tháng Một.

Mặc dù Gamestop đã không thể tạo ra lợi nhuận trong sáu năm qua, sự điên cuồng tuyệt đối do hoạt động đầu tư kết hợp với mạng xã hội đã khiến giá trị vốn hóa thị trường của nó lên trên 24 tỷ đô la, cao hơn cả Ngân hàng Quốc gia Canada.

Về lý thuyết, không có nhà đầu tư thông minh nào cố tình chọn Gamestop thay vì một ngân hàng luôn tạo ra lợi nhuận hơn 2 tỷ đô la Canada mỗi năm. Tuy nhiên, sự kém hiệu quả của thị trường sẽ gây ra sự biến dạng tạm thời.

Tương tự, các nhà đầu tư Dogecoin có thể tạo nên lịch sử bằng cách đạt 1 đô la, nhưng mức định giá này khó có thể giữ vững khi các tổ chức nắm giữ các công cụ Short.

ING – ngân hàng và dịch vụ tài chính đa quốc gia Hà Lan có trụ sở chính tại Amsterdam. Các hoạt động chính của ING là trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm Ngân hàng bán lẻ, trực tuyến, tư nhân, đầu tư, thương mại, dịch vụ bảo hiểm và quản lý tài sản.

Barclays – công ty của Anh quốc chuyên điều hành dịch vụ tài chính trên toàn thế giới. Nó là một tổ chức công ty được niêm yết ở Luân Đôn và ở thị trường chứng khoán New York, và cũng được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tokyo cho đến năm 2008. Nó cũng là một thành phần của Chỉ số FTSE 100.

Credit Agricole – tập đoàn ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Pháp, lớn thứ hai tại châu Âu và lớn thứ 8 thế giới theo tiêu chí vốn bậc 1, theo tạp chí The Banker magazine. Tập đoàn này cũng là một phần của chỉ số thị trường chứng khoán CAC 40.

Citigroup – công ty đa quốc gia dịch vụ tài chính có trụ sở tại Manhattan, thành phố New York, New York, Hoa Kỳ. Citigroup được thành lập từ một trong sự sáp nhật lớn nhất trong lịch sử năm 1998. Năm 2012, Citi đánh dấu kỷ niệm 200 năm thành lập.

Morgan Stanley – ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Đây là một trong những thể chế tài chính lớn nhất của thế giới, phục vụ những nhóm đối tượng là chính phủ, tổ chức tài chính khác và cá nhân.

Unilever – công ty đa quốc gia của Anh và Hà Lan chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm…. Công ty có giá trị đứng thứ bảy ở châu Âu. Unilever là một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất; sản phẩm của nó có sẵn ở khoảng 190 quốc gia.

Shell – công ty dầu khí đa quốc gia của Anh và Hà Lan. Đây là tập đoàn năng lượng tư nhân lớn thứ hai trên thế giới. Trụ sở chính của công ty đặt tại The Hague, Hà Lan và văn phòng đăng ký đặt tại Shell Centre, Luân Đôn.

Disclaimer: Bài viết chỉ có mục đích thông tin, không phải lời khuyên đầu tư. Nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ trước khi ra quyết định. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của bạn. 

  • Top 5 đồng coin đáng chú ý nhất trong tuần: BTC, VET, SOL, EOS, FTT
  • So sánh cuộc biểu tình trước kia của DOGE với cuộc biểu tình hiện tại để tìm kiếm đỉnh

Ông Giáo

Theo Cointelegraph

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán