net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: Tăng trưởng kinh tế chậm lại do ảnh hưởng từ đại dịch

18 Tháng Tám 2021
VNDirect: Tăng trưởng kinh tế chậm lại do ảnh hưởng từ đại dịch VNDirect: Tăng trưởng kinh tế chậm lại do ảnh hưởng từ đại dịch

Vietstock - VNDirect: Tăng trưởng kinh tế chậm lại do ảnh hưởng từ đại dịch

Sau khi nền kinh tế tiếp tục bị phủ bóng bởi Covid-19 trong tháng 7 vừa qua, Công ty Chứng khoán VNDirect dự báo lạm phát bình quân năm 2021 sẽ có xu hướng giảm. Cùng với đó, VNDirect cũng đưa ra hai kịch bản tăng trưởng GDP.

Theo Báo cáo Cập nhật vĩ mô ngày 11/08 của VNDirect, trong tháng 7/2021, lạm phát của Việt Nam đã tăng lên 2.6% so với cùng kỳ (tháng trước ghi nhận mức 2.4%). CPI theo tháng cũng tăng 0.6% so với tháng trước, chủ yếu do chỉ số giá giao thông tăng 2.4%, chỉ số nhà ở & vật liệu xây dựng tăng 0.9% và chỉ số giá lương thực và thực phẩm tăng 0.7%.

Tuy nhiên, chỉ số CPI trong giai đoạn tháng 4 - tháng 7 thấp hơn ước tính trước đó của VNDirect do chỉ số lương thực thực phẩm thấp hơn dự kiến trong bối cảnh giá thịt lợn giảm mạnh trong 4 tháng qua và nhu cầu tiêu dùng giảm sau khi làn sóng lây nhiễm Covid-19 lần thứ 4 bùng phát. Bên cạnh đó, Chính phủ đã thông báo giảm giá, phí các dịch vụ thiết yếu như điện, nước sạch, viễn thông cho người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Điều này sẽ giúp kiềm chế lạm phát trong những tháng còn lại của năm 2021. Do đó, Công ty chứng khoán (CTCK) này đã hạ dự báo CPI bình quân năm 2021 xuống 2.4% (+/- 0.2 điểm %) so với dự báo trước đó là 2.9%.

Tình hình lạm phát của VIệt Nam từ năm 2018 đến nay
Nguồn: Tổng cục Thống kê, VNDirect

Cho nửa cuối năm 2021, VNDirect đưa ra 2 kịch bản tăng trưởng trong bối cảnh làn sóng lây nhiễm Covid-19 thứ 4 có ảnh hưởng lớn đến mọi khía cạnh của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong ngành dịch vụ và thị trường lao động.

Trong kịch bản cơ sở, VNDirect hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam xuống 5.5% so với dự báo trước đó là 6.5%. Dự báo của CTCK này dựa trên giả định Việt Nam cơ bản kiểm soát được làn sóng lây nhiễm thứ tư trong tháng 8/2021 và đẩy lùi hoàn toàn vào cuối quý 3/2021 nhờ đẩy nhanh tốc độ triển khai tiêm vaccine. Ngoài ra, Việt Nam có thể thí điểm mở cửa trở lại một số khu du lịch như đảo Phú Quốc cho khách du lịch quốc tế kể từ quý 4/2021.

Đối với kịch bản này, VNDirect cho rằng ngành dịch vụ có thể ghi nhận mức tăng trưởng âm trong quý 3/2021 do ảnh hưởng nặng nề bởi làn sóng lây nhiễm thứ tư nhưng sẽ phục hồi trở lại vào quý 4/2021 sau khi Chính phủ nới lỏng các quy định về giãn cách xã hội ở các tỉnh phía Nam và cho phép các dịch vụ không thiết yếu được mở cửa trở lại. VNDirect dự báo ngành dịch vụ tăng 3.2% so với cùng kỳ trong 6 tháng cuối năm, thấp hơn mức tăng 4.0% và 3.6% tương ứng trong 6 tháng đầu năm 2021 và 6 tháng cuối năm 2020.

Ngành công nghiệp và xây dựng tuy cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi đợt bùng phát dịch lần thứ tư do một số nhà máy phải tạm dừng hoạt động trong nhiều ngày nhưng VNDirect cho rằng tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng sẽ vẫn mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2021. Động lực của ngành sẽ đến từ các chính sách và giải pháp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch trong các khu công nghiệp và duy trì chuỗi cung ứng sản xuất không bị gián đoạn bởi đại dịch. Ngoài ra, nhu cầu bên ngoài cao hơn trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phục hồi. Cuối cùng là Chính phủ tăng chi tiêu công, đặc biệt là cho phát triển cơ sở hạ tầng. CTCK này kỳ vọng ngành công nghiệp và xây dựng sẽ tăng 8.3% so với cùng kỳ trong 6 tháng cuối năm, xấp xỉ mức tăng 8.4% trong nửa đầu năm.

Nhờ nhu cầu xuất khẩu mạnh mẽ đối với các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là thủy sản như cá tra và tôm, cũng như quy mô đàn lợn đang duy trì đà phục hồi. VNDirect kỳ vọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong 6 tháng cuối năm sẽ tăng trưởng ở mức 4.0% so với cùng kỳ.

Dự báo tăng trưởng GDP hàng quý theo ngành trong kịch bản cơ sở của VNDirect
Nguồn: Tổng cục Thống kê, VNDirect

Còn đối với kịch bản tiêu cực, VNDirect cho rằng GDP năm 2021 của Việt Nam có thể chỉ tăng trưởng 5.0% so với cùng kỳ trên giả định đợt lây nhiễm thứ tư sẽ kéo dài hơn, nhiều tỉnh, thành phải áp dụng Chỉ thị 16 của Chính phủ; thêm nhiều khu công nghiệp phải tạm dừng hoạt động do ảnh hưởng của đại dịch; và Việt Nam sẽ không thí điểm đón khách du lịch quốc tế trong năm nay.

Về tăng trưởng ngành trong kịch bản tiêu cực, VNDirect dự báo ngành dịch vụ chỉ tăng trưởng 2.4% so với cùng kỳ trong 6 tháng cuối năm, còn ngành công nghiệp và xây dựng sẽ ở mức 7.3% và ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ở mức 3.7%.

Dự báo tăng trưởng GDP hàng quý theo ngành trong kịch bản tiêu cực của VNDirect
Nguồn: Tổng cục Thống kê, VNDirect

Bên cạnh những biện pháp ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, VNDirect cho rằng chính sách tiền tệ cần linh hoạt hơn để thích nghi với hoàn cảnh mới. Theo đó, CTCK này kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước sẽ cởi mở hơn trong việc nâng trần tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại, qua đó duy trì dự báo tăng trưởng tín dụng cho năm 2021 là 13%. Ngoài ra, VNDirect kỳ vọng lãi suất tín dụng sẽ giảm hơn nữa để hỗ trợ tăng trưởng, đặc biệt là đối với các ngành và khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.

Về mặt bằng lãi suất huy động, VNDirect hạ dự báo mức tăng lãi suất huy động trong phần còn lại của năm xuống 10-15 điểm cơ bản, từ mức dự báo trước đó là 25-30 điểm cơ bản.

Thượng Ngọc

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán