net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 17/06: Test lại đỉnh cũ

AiVIF - AiVIF Daily 17/06: Test lại đỉnh cũTrong phiên giao dịch 16/06, VN-Index bất ngờ giảm gần 11 điểm sau khi test lại đỉnh cũ đầu tháng 06/2021. I. PHÂN TÍCH THỊ...
AiVIF Daily 17/06: Test lại đỉnh cũ AiVIF Daily 17/06: Test lại đỉnh cũ

AiVIF - AiVIF Daily 17/06: Test lại đỉnh cũ

Trong phiên giao dịch 16/06, VN-Index bất ngờ giảm gần 11 điểm sau khi test lại đỉnh cũ đầu tháng 06/2021.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 16/06/2021

- Các chỉ số thị trường diễn biến tiêu cực trong phiên giao dịch 16/06/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index giảm 0.79%, xuống còn 1,356.52 điểm; HNX-Index giảm 1.46%, xuống còn 313.56 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 740 triệu đơn vị, tăng 4.78% so với phiên trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 13.92% đạt hơn 174 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 76 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 28 tỷ đồng.

- Tại phiên họp ngày 15/06, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ cho biết: “Giá dầu thô tăng cao, giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao, nông sản cũng tăng. Và chứng khoán thì bùng nổ toàn thế giới, kể cả Việt Nam. Chỉ số của chứng khoán ngày càng đi lệch so với nền kinh tế thực.”

Phát biểu của Chủ tịch Quốc hội có thể đã ảnh hưởng mạnh đến tâm lý của cộng đồng đầu tư và thúc đẩy họ bán ra để phòng ngừa rủi ro. Điều này góp phần thúc đẩy quá trình điều chỉnh ngắn hạn xảy ra khi mà mức đỉnh lịch sử của các chỉ số thị trường đang ở rất gần. Mặt khác, thông tin quỹ iShares MSCI Frontier and Select EM ETF vừa quay lại bán ròng cổ phiếu của 22 mã Việt Nam trong tuần thứ hai của tháng 6/2021 cũng làm gia tăng thêm nguy cơ điều chỉnh.

- VN-Index mở phiên giao dịch 16/06/2021 trong trạng thái giằng co, chỉ số bất ngờ giảm điểm do lực bán tăng cao. Đến trước giờ nghỉ trưa, VN-Index giảm 9.96 điểm. Sang phiên chiều, VN-Index lấy lại sắc xanh đầu phiên, sau khi có mức tăng hơn 1 điểm so với mốc tham chiếu. Tuy nhiên, chỉ số yếu dần rồi quay đầu giảm điểm cho đến kết phiên. Sau cùng, VN-Index ghi nhận giảm 10.84 điểm.

- Cùng với VN-Index, chỉ số VN30 kết phiên giao dịch giảm hơn 21 điểm. Sắc đỏ chiếm ưu thế trong rổ với 20 mã giảm, 7 mã tăng và 3 đứng giá. Dẫn đầu xu hướng giảm là SSI (HM:SSI) khi giảm 5%, theo sau đó là các cổ phiếu CTG (HM:CTG), TCB (HM:TCB), STB (HM:STB) và HDB (HM:HDB). Ở diễn biến ngược lại, GAS (HM:GAS), SBT (HM:SBT), PLX (HM:PLX) là những mã duy trì sắc xanh trong rổ.

- Trong nhóm các cổ phiếu tác động lớn nhất tới thị trường, VHM (HM:VHM), VIC (HM:VIC) là hai mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất khi góp hơn 4 điểm giảm cho VN-Index. Trong khi đó, GAS, VCB (HM:VCB) và BID (HM:BID) là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất cho chỉ số này.

- Nhóm chứng khoán giao dịch trong sắc đỏ. Cụ thể, SSI giảm mạnh 5%, VND (HN:VND) giảm 4.5%, SHS (HN:SHS), APS, MBS (HN:MBS), VCI (HM:VCI) đều lùi hơn 3%,…

- Đi ngược với thị trường là các cổ phiếu ngành đường. Sau thông tin Bộ Công thương quyết định áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với đường mía nhập khẩu từ Thái Lan ở mức 47.64% trong 5 năm, các cổ phiếu nhóm này đồng loạt bứt phá mạnh mẽ. Cụ thể, KTS, LSS đều tăng hết biên độ; SBT, QNS (HN:QNS), SLS đều tăng mạnh.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Điều chỉnh khi test đỉnh lịch sử

Trong phiên giao dịch 16/06/2021, VN-Index xuất hiện điều chỉnh khi đến gần vùng đỉnh lịch sử với mẫu hình nến gần giống High Wave Candle. Khối lượng giao dịch tăng cao hơn những phiên trước đó và vượt lên trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

Trái ngược với chỉ báo Stochastic Oscillator, chỉ báo MACD đã xuất hiện đảo chiều khi tiến gần đường tín hiệu (signal line). Điều này cho thấy rủi ro điều chỉnh là vẫn còn.

Trendline tăng ngắn hạn bắt đầu từ tháng 01/2021 sẽ là hỗ trợ gần nhất nếu trạng thái điều chỉnh tiếp tục xuất hiện ở VN-Index. Bên cạnh đó, đường Middle cũng đang hiện diện gần ngưỡng hỗ trợ này.

HNX-Index - Vùng 290-300 điểm sẽ là hỗ trợ quan trọng

Trong phiên giao dịch 16/06/2021, HNX-Index xuất hiện rung lắc sau những phiên giằng co trước đó. Số mã giảm lớn hơn số mã tăng cho thấy bên bán đang chiếm được ưu thế. Khối lượng giao dịch tăng vượt mức trung bình 20 phiên chứng tỏ nhà đầu tư đang giao dịch sôi động trở lại.

Chỉ báo Stochastic Oscillator và chỉ báo MACD đều đang xuất hiện những tín hiệu tiêu cực cho thấy tình hình của chỉ số không quá khả quan.

Vùng 290-300 điểm (đỉnh cũ tháng 04/2021) sẽ là hỗ trợ quan trọng của chỉ số này. Đường SMA 50 ngày đang hiện diện ở hỗ trợ này nên độ tin cậy được tăng lên.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: VS-NVI VN vẫn nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 16/06/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 16/06/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán