Vietstock - Việt Nam nhập siêu 1.47 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2021
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 6/2021 ước tính đạt 54 tỉ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 316.73 tỉ USD, tăng 32.2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 157.63 tỉ USD, tăng 28.4%; nhập khẩu đạt 159.1 tỉ USD, tăng 36.1%. Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2021 ước tính nhập siêu 1.47 tỉ USD.
Khu vực kinh tế trong nước tiếp tục nhập siêu trong 6 tháng đầu năm |
Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 6/2021 ước tính đạt 26.5 tỉ USD, tăng 1.2% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7.58 tỉ USD, tăng 5.2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 18.92 tỉ USD, giảm 0.3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 6 tăng 17.3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 14.2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 18.6%.
Trong quý 2/2021, kim ngạch xuất khẩu đạt 79.23 tỉ USD, tăng 33.5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1.1% so với quý 1 năm nay. Trong quý 2 có 12 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm tỷ trọng 75.3% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện tử máy tính và linh kiện dẫn đầu với 11.8 tỉ USD, chiếm 14.9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; điện thoại và linh kiện đạt 10.7 tỉ USD, tăng 17.9%; hàng dệt may đạt 8 tỉ USD, tăng 30.6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 7.9 tỉ USD, tăng 50%; giày, dép đạt 5.6 tỉ USD, tăng 41.6%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 157.63 tỉ USD, tăng 28.4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 40.89 tỉ USD, tăng 16.8%, chiếm 25.9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 116.74 tỉ USD, tăng 33%, chiếm 74.1%.
Trong 6 tháng đầu năm 2021 có 25 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 88.9% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ USD, chiếm 58%).
Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó: Điện thoại và linh kiện chiếm 99.2%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 98.1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 92.6%; giày dép chiếm 82.4%; hàng dệt may 63.5%.
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng một số mặt hàng nông, thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 4.1 tỉ USD, tăng 12.5%; rau quả đạt 2.1 tỉ USD, tăng 17.7%; hạt điều đạt 1.7 tỉ USD, tăng 11.1% (lượng tăng 22.2%); cao su đạt 1.1 tỉ USD, tăng 80% (lượng tăng 41.3%)... Riêng mặt hàng gạo đạt 1.6 tỉ USD, giảm 4.7% (lượng giảm 14.8%); cà phê đạt 1.5 tỉ USD, giảm 4.5% (lượng giảm 12.3%).
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 6 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 84 tỉ USD, tăng 29.3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 53.3% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0.4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 58 tỉ USD, tăng 31.2% và chiếm 36.8% (tăng 0.8 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 11.58 tỉ USD, tăng 15.8% và chiếm 7.3% (giảm 0.8 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 4.05 tỉ USD, tăng 12.4% và chiếm 2.6% (giảm 0.4 điểm phần trăm).
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2021, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 44.9 tỉ USD, tăng 42.6% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 24.4 tỉ USD, tăng 24%. Thị trường EU đạt 19.3 tỉ USD, tăng 17.4%. Thị trường ASEAN đạt 13.8 tỉ USD, tăng 26%. Hàn Quốc đạt 10.5 tỉ USD, tăng 14.7%. Nhật Bản đạt 9.9 tỉ USD, tăng 6.9%.
Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 6/2021 ước tính đạt 27.5 tỉ USD, giảm 2.7% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 9.9 tỉ USD, giảm 3.5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17.6 tỉ USD, giảm 2.3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 6 tăng 33.5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 27.4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 37.2%.
Trong quý 2/2021, kim ngạch nhập khẩu đạt 83.5 tỉ USD, tăng 45.7% so với cùng kỳ năm trước và tăng 10.4% so với quý 1 năm nay. Trong quý 2 có 18 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỉ USD, chiếm tỷ trọng 76.1% tổng trị giá nhập khẩu, trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt giá trị cao nhất với 16.8 tỉ USD (chiếm 20.1% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu), tăng 25.6% so với quý cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 12.1 tỉ USD, tăng 43.4%; vải đạt 4.3 tỉ USD, tăng 50.4%; điện thoại và linh kiện đạt 4.1 tỉ USD, tăng 51.1%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 159.1 tỉ USD, tăng 36.1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 55.9 tỉ USD, tăng 30.2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 103.2 tỉ USD, tăng 39.5%.
Trong 6 tháng đầu năm 2021 có 31 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỉ USD, chiếm tỷ trọng 87.4% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2021, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 149.32 tỉ USD, tăng 36.7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 93.9% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (tăng 0.4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước), trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 72 tỉ USD, tăng 33% và chiếm 45.2% (giảm 1 điểm phần trăm); nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu đạt 77.35 tỉ USD, tăng 40.2% và chiếm 48.6% (tăng 1.4 điểm phần trăm). Nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 9.78 tỉ USD, tăng 28% và chiếm 6.1% (giảm 0.4 điểm phần trăm).
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 53.4 tỉ USD, tăng 53% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 25.2 tỉ USD, tăng 21.1%. Thị trường ASEAN đạt 20.9 tỉ USD, tăng 47.7%. Nhật Bản đạt 10.6 tỉ USD, tăng 12.3%. Thị trường EU đạt 8.1 tỉ USD, tăng 16.3%. Mỹ đạt 7.7 tỉ USD, tăng 9.5%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 1.47 tỉ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 5.86 tỉ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 15.01 tỉ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 13.54 tỉ USD.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |