net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tỷ giá USD/VND đối mặt nhiều áp lực khi tâm lý "gom hàng" vẫn ở mức cao

25 Tháng Mười 2022
Tỷ giá USD/VND đối mặt nhiều áp lực khi tâm lý Tỷ giá USD/VND đối mặt nhiều áp lực khi tâm lý
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1994897" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"2214":"currency","42283":"Equities","958674":"Equities"};

Theo SSI (HM:SSI), tâm lý gom giữ USD vẫn ở mức cao, chính sách điều hành của NHNN khó có tác động lớn như trước. NHNN hút bớt thanh khoản thông qua phát hành tín phiếu

Theo báo cáo thị trường tiền tệ tuần 17/10-21/10, Bộ phận phân tích Chứng khoán SSI cho biết, thanh khoản trên hệ thống ngân hàng đã được cải thiện trong tuần trước và NHNN ngay lập tức quay trở lại trạng thái hút ròng trên hoạt động thị trường mở, nhằm đẩy mặt bằng lãi suất VND (HM:VND) liên ngân hàng và tạo khoảng cách an toàn với lãi suất USD.

Khối lượng tín phiếu phát hành mới lên tới 129.000 tỷ đồng ở kỳ hạn 7 ngày và tổng lượng hút ròng đạt 123 nghìn tỷ đồng.

Đáng chú ý, NHNN đã thay đổi phương thức đầu thầu tín phiếu, từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối lượng và cố định lãi suất trúng thầu ở 5%/năm, như một cách thức nhằm đẩy mặt bằng lãi suất thị trường 2 lên.

Kết tuần qua, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chưa có nhiều cải thiện, đạt 4.64% (-30 điểm cơ bản so với tuần trước. Trên thực tế, sau sự kiện SCB, giao dịch trên thị trường 2 tương đối phân hóa và tập trung nhiều hơn vào các ngân hàng có lãi suất đấu thầu thấp, khiến mặt bằng lãi suất giảm nhanh chóng. Khối lượng giao dịch trung bình ngày của kỳ hạn qua đêm giảm mạnh (-16% so với tuần trước).

Trong bối cảnh áp lực tỷ giá gia tăng khi các yếu tố trong và ngoài nước đều không thuận lợi, NHNN đã thực hiện tăng lãi suất điều hành thêm 100 điểm cơ bản trước kỳ họp Fed vào tháng 11 trong ngày 24/10.

Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có thể sẽ tiếp tục tăng thêm 50 – 100 điểm cơ bản nữa về cuối năm trong bối cảnh các điều kiện tài chính vẫn gặp nhiều khó khăn.

Tỷ giá USD/VND tiếp tục gặp nhiều áp lực

Trong tuần qua, phát ngôn từ các thành viên thuộc Hội đồng thống đốc Fed có những quan điểm cho tín hiệu về việc giảm nhịp độ nâng lãi suất, cũng như chỉ số kinh tế tổng hợp của Mỹ từ Conference Board trong tháng 9 không tích cực (giảm 0,4%, xuống chỉ còn 115,9 điểm) giúp thị trường định giá tích cực hơn về tốc độ tăng lãi suất trong 2 kỳ họp tới.

Trong đó, khảo sát từ CME Group cho thấy xác xuất 92% Fed sẽ tăng lãi suất 75 điểm cơ bản trong tháng 11 (giảm từ 98% vào tuần trước) và 50% tăng 25-50 điểm cơ bản trong tháng 12.

Đối với thị trường các nước khác, NHTW Nhật Bản đã bất ngờ can thiệp vào thị trường ngoại hối (thống qua việc bán ngoại tệ) nhằm giảm đà mất giá của đồng Yên.

Mức tâm lý của Đồng Yên hiện tại đang là vùng 150 JPY/US trong khi đó, diễn biến chính trị của Anh đang khá phức tạp khi thủ tướng mới nhậm chức của Anh đã nộp đơn xin từ chức.

Nhìn chung, trong tuần qua, sức mạnh đồng USD đã giảm nhiệt (giảm -1,1% so với tuần trước đó) và các đồng tiền chủ chốt hầu như tăng giá so với USD, như EUR +1,4%, GBP +1,2%, JPY +0,7%,..

Trên thị trường trong nước, trái ngược với diễn biến quốc tế, tỷ giá USD/VND tiếp tục chịu nhiều áp lực khi tâm lý gom giữ USD vẫn ở mức cao.

Tỷ giá niêm yết tại các NHTM gần như đã ở mức kịch trần biên độ mới (5%) so với tý giá trung tâm, quanh mốc VND 24,870 (tương đương mất giá 8,5% so với cuối năm ngoái).

Tỷ giá liên ngân hàng cũng nhanh chóng tăng vượt mốc giá bán tại Sở GD NHNN (VND 24,380) và NHNN đã phải tiếp tục can thiệp thông qua việc bán ngoại tệ từ dữ trữ ngoại hối, tuy nhiên ở mức tương đối hạn chế.

Trên thực tế, trong phiên đầu tuần này, NHNN đã phải tiếp tục điều chỉnh tăng giá bán tại Sở GDNHNN, lên mức VND 24,870. Tỷ giá trên thị trường tự do cũng tăng vượt mức VND 25,000 đồng (tương đương tăng 6,8% so với cuối năm ngoái).

Mặc dù các yếu tố cơ bản trong nước ghi nhận tích cực, trên thực tế, xu hướng găm giữ USD đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua trong bối cảnh VND không thể đứng ngoài xu hướng đồng nội tệ mất giá đang lan rộng khắp Châu Á, nguyên nhân xuất phát từ các đợt tăng lãi suất liên tục của Fed.

Trạng thái tâm lý này sẽ tiếp tục tạo áp lực tỷ giá và các chính sách điều hành của NHNN cũng khó có thể có tác động lớn như trước đó

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1%

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán