Vietstock - Triển vọng ngành sản xuất nửa cuối năm vẫn bất định
Nửa cuối năm, đặc biệt là quí 3, thường là giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động để phục vụ cho nhu cầu thị trường quốc tế trong dịp cuối năm. Tuy nhiên tình hình dịch bệnh phức tạp, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao… khiến cho triển vọng của quí 3 cũng như nửa cuối năm 2021 trở nên bất định.
Chế biến gỗ xuất khẩu. Ảnh: MINH DUY |
Ngành chế biến, chế tạo giảm tốc trong nửa đầu năm
Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), hoạt động sản xuất kinh doanh ngành chế biến, chế tạo giữ xu hướng giảm trong hai quí đầu năm, trong đó quí 1 đạt 48,2 điểm và quí 2 đạt 48,7 điểm (trên 50 điểm đồng nghĩa với có sự tăng trưởng so với quí trước). Còn theo số liệu mới công bố của IHS Markit, chỉ số PMI của Việt Nam chỉ đạt 44,1 điểm trong tháng 6-2021, giảm đột ngột so với tháng 5 (53,1 điểm) và ở mức thấp nhất trong 13 tháng qua.
Đi vào chi tiết, số lượng đơn đặt hàng trong quí 1 và 2 chỉ giảm nhẹ. Tuy nhiên, tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm đã giảm mạnh, cho thấy nhu cầu tích trữ hàng hóa đầu vào đang giảm và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang không mấy khả quan.
Đi kèm với đó là chi phí sản xuất tăng cao, đến từ việc giá các nguyên liệu đầu vào tăng mạnh do tình trạng khan hiếm. Trong khi đó, giá bán lại có mức tăng thấp hơn do nhu cầu thị trường yếu.
Xu hướng giảm trong nửa đầu năm 2021 đến từ việc nền kinh tế thế giới vẫn đang trong đà hồi phục chậm, trong khi các đứt gãy trong chuỗi cung ứng toàn cầu và giá nguyên vật liệu tăng cao cũng khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Ngoài ra, yếu tố mùa vụ cũng góp phần làm giảm tốc độ sản xuất khi nhu cầu cho hàng hóa xuất khẩu thường thấp trong nửa đầu năm.
Tại Việt Nam, mặc dù diễn biến dịch bệnh trong cuối tháng 5 và tháng 6 có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sản xuất, đưa chỉ số PMI xuống mức thấp nhất trong 13 tháng, nhưng chủ yếu do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp làm gián đoạn quá trình sản xuất, giao hàng.
Nửa cuối năm 2021 có dấu hiệu khởi sắc nhưng triển vọng hồi phục chưa rõ ràng
Theo chu kỳ, sản xuất của Việt Nam thường khởi sắc trong quí 2 và quí 3, khi các đơn hàng phục vụ cho dịp lễ cuối năm tại các thị trường Mỹ và EU tăng cao.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh chuyển biến phức tạp liên quan đến biến chủng mới trên phạm vi toàn cầu và tại Việt Nam trong quí 2 đã khiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt được như kỳ vọng. Đánh giá của doanh nghiệp về triển vọng cho quí 3, vì thế, cũng trở nên kém lạc quan hơn với chỉ 39,2% cho rằng quí 3 sẽ có diễn biến tốt hơn.
Trong tháng 6, Ngân hàng Thế giới (WB) đã nâng mức dự báo tăng trưởng toàn cầu của năm 2021 từ 4,1% lên 5,6%, trên cơ sở các chương trình tiêm chủng đang được mở rộng và các gói kích thích kinh tế được thông qua tại các khu vực đầu tàu của nền kinh tế. Cũng theo dự báo của WB, đến năm 2022, 90% nền kinh tế phát triển sẽ đạt mức thu nhập bình quân đầu người trước đại dịch. Đây đang là những chỉ báo tích cực cho sự hồi phục của nền kinh tế trong nửa cuối năm 2021 và năm 2022.
Tuy nhiên, các dấu hiệu cho sự hồi phục của hoạt động sản xuất trong nửa cuối năm 2021 nhìn chung vẫn chưa rõ ràng. Một mặt, nền kinh tế toàn cầu đang trong đà hồi phục sau đại dịch được kỳ vọng tạo nên lực đẩy làm nhu cầu hàng hóa tăng trở lại. Ở chiều ngược lại, các vấn đề liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận tải và các biến động dịch bệnh ngắn hạn lại là lực kéo khiến cho nền kinh tế thế giới vẫn rất dễ bị tổn thương trong ngắn hạn và hoạt động sản xuất có thể không hồi phục như kỳ vọng.
Diễn biến tại Việt Nam cũng đang theo xu hướng chung, theo đó các yếu tố biến động ngắn hạn sẽ tiếp tục chi phối tình hình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh đang dần được kiểm soát, cùng với đó là sự hồi phục tốt của các thị trường xuất khẩu chính, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể sẽ hồi phục trong giai đoạn cuối năm.
Theo kết quả khảo sát từ TCTK, các doanh nghiệp FDI tiếp tục là điểm sáng cho ngành chế biến chế tạo trong nửa đầu năm 2021, với tỷ lệ doanh nghiệp tăng lượng đơn hàng mới trong quí 2 là 33,7% và duy trì số lượng đơn hàng là 41,1%, đồng thời các chỉ tiêu khác về sản xuất, tồn kho, lao động cũng cao hơn so với mặt bằng chung. |
Trịnh Hoàng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |