net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Top 14 altcoin hàng đầu trong tháng 4/2021

Tháng 4 tương đối trung lập đối với thị trường tiền điện tử. Trong khi một số altcoin tăng hơn 100%, Bitcoin lại giảm...

Tháng 4 tương đối trung lập đối với thị trường tiền điện tử. Trong khi một số altcoin tăng hơn 100%, Bitcoin lại giảm nhẹ. Hơn nữa, mức tăng vẫn thấp hơn so với tháng 3.

DOGE

DOGE là tiền điện tử dựa trên meme chó “doge”. Mặc dù ban đầu được tạo ra như một trò đùa, nhưng nó bắt đầu trở nên phổ biến với nhiều người nổi tiếng, trong đó phải kể đến Elon Musk. Giá DOGE tăng lên đáng kể vào tháng 4.

Cho đến nay, trường hợp sử dụng chính của nó được lan truyền chủ yếu trên các cộng đồng trực tuyến như Reddit. Mặc dù không có trường hợp sử dụng quan trọng cũng như không cung cấp bất kỳ điều gì đặc biệt mới cho ngành công nghiệp blockchain nhưng DOGE nổi tiếng với các đợt tăng giá đáng kể trong nhiều chu kỳ thị trường của nó.

Vào ngày 25/4, DOGE đã được niêm yết trên sàn giao dịch Bitrue.

Về biến động giá, DOGE giảm kể từ khi đạt mức cao nhất mọi thời đại (ATH) là 0,45 đô la vào ngày 16/4.

Tuy nhiên, nó dường như đã đảo ngược xu hướng vào ngày 23/4 và vẫn được dự báo sẽ tăng dần theo hướng giá cao mọi thời đại mới.

DOGE - altcoin

Biểu đồ DOGE | Nguồn: TradingView

BTG

BTG là một fork của BTC, được tạo ra vào tháng 10/2017. Fork diễn ra trên khối 419.406.

Mặc dù có nhiều chỉ số cơ bản tương tự như BTC, nhưng BTG vẫn có điểm khác biệt chính ở chỗ cho phép khai thác bằng GPU thông thường thay vì ASIC chuyên dụng hơn. Phần thưởng khai thác bằng GPU được phân phối đồng đều hơn vì rào cản gia nhập khá thấp và mọi người đều có thể tiếp cận được.

Do đó, BTG đặt mục tiêu khôi phục phân quyền cho mạng Bitcoin.

Giá BTG giảm dần kể từ ngày 11/4 khi đạt mức cao nhất là 119 đô la. Cho đến nay, nó bật lên ở mức hỗ trợ Fib thoái lui 0,382 tại 76 đô la. Hỗ trợ tiếp theo được tìm thấy tại 63 đô la.

BTG - altcoin

Biểu đồ BTG | Nguồn: TradingView

KCS

KCS là token gốc của sàn giao dịch KuCoin. Nó được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2017, cho phép các trader thu hút giá trị bằng cách chia sẻ doanh thu, thực hiện dưới hình thức cổ tức hàng ngày. Người dùng nắm giữ số lượng đáng kể KCS sẽ nhận được cổ tức hàng ngày từ phí giao dịch hàng ngày của sàn.

Số cổ tức chính xác phụ thuộc vào mức KCS nắm giữ và khối lượng giao dịch hàng ngày trên sàn. Hơn nữa, người dùng sử dụng KCS để thanh toán phí giao dịch trên KuCoin sẽ được chiết khấu đáng kể lên đến 80%.

KCS được niêm yết trên sàn giao dịch AscendEX vào ngày 19/4 và sàn giao dịch MXC hai ngày sau đó.

KCS giảm giá kể từ ngày 10/4 nhưng tăng trở lại vào ngày 17/4, có khả năng đã hoàn thành động thái thoái lui trên sóng thứ tư.

Biểu đồ KCS | Nguồn: TradingView

ETC

ETC là một fork của ETH, ra mắt vào tháng 7/2016. Nó được tạo ra do sự bất đồng giữa những người tham gia trên mạng Ethereum. Cụ thể hơn, họ không thống nhất được với nhau về cách thức xử lý một vụ hack và liệu có nên hoàn nguyên blockchain hay không để vô hiệu hóa hậu quả.

Ban đầu, ETC chủ yếu lôi cuốn những người không đồng ý với phản ứng của Ethereum. Tuy nhiên, kể từ đó, nó thu hút được nhiều người theo dõi hơn. Bằng chứng là Grayscale đã chấp nhận ETC như một trong những quỹ đầu tư.

ETC giảm giá kể từ ngày 17/4 nhưng đã cố gắng phục hồi ở mức hỗ trợ của Fib thoái lui 0,618 tại 25 đô la vào ngày 23/4. Giá tăng lên kể từ đó.

Biểu đồ ETC | Nguồn: TradingView

SOL

SOL được giới thiệu vào tháng 3/2020, mặc dù ý tưởng cho dự án nhen nhóm từ năm 2017. Tương tự như ETH, giao thức Solana cho phép tạo ra các ứng dụng phi tập trung (dApp). Một trong những khía cạnh độc đáo nhất của Solana là cơ chế đồng thuận proof-of-history (bằng chứng lịch sử).

Trọng tâm dài hạn của Solana Foundation vẫn là tăng khả năng tiếp cận tài chính phi tập trung (DeFi) trên toàn thế giới.

Giá SOL tăng theo parabol kể từ ngày 17/4 và di chuyển trên ngưỡng kháng cự Fib thoái lui bên ngoài 2,61. Nó đã cố gắng đạt được mức giá cao nhất mọi thời đại mới vào ngày 27/4. Ngưỡng kháng cự gần nhất tiếp theo được tìm thấy là 52,5 đô la.

SOL - altcoin

Biểu đồ SOL | Nguồn: TradingView

ZEN

ZEN được ra mắt lần đầu tiên vào tháng 5/2017. Nền tảng có cơ sở hạ tầng phi tập trung gồm hơn 40.000 node, cho phép tạo nhiều sidechain (chuỗi bên). Mặc dù được gắn với blockchain ban đầu nhưng sidechain có thể chạy đồng thời với nó.

Đặc biệt, chuỗi chính sử dụng công nghệ PoW trong khi các sidechain sử dụng công nghệ PoS.

ZEN tập trung vào quyền riêng tư dữ liệu và cho phép các doanh nghiệp, tổ chức xây dựng blockchain của riêng họ bằng cách sử dụng công nghệ sidechain nói trên, được gọi là “Zendoo”. ZEN được niêm yết trên LBank vào ngày 21/4.

ZEN tăng giá kể từ ngày 18/4 sau khi bật lên tại vùng hỗ trợ 86 đô la. Tuy nhiên, giá có khả năng tạo ra mô hình đỉnh đôi, theo phân tích.

 

Biểu đồ ZEN | Nguồn: TradingView

XRP

XRP là token gốc của nền tảng thanh toán RippleNet.

Mục tiêu của công ty là chuyển tiền tức thời trên toàn cầu. Theo dự định, XRP cuối cùng sẽ hoạt động như một giải pháp thay thế cho các hệ thống thanh toán hiện tại như SWIFT.

Tương tự như KCS, XRP dường như đã hoàn thành đợt giảm trên sóng thứ tư và hiện đang hướng tới các mức cao mới.

Biểu đồ XRP | Nguồn: TradingView

VET

VeChain (VET) được ra mắt vào tháng 6/2016. Đây là một nền tảng ứng dụng blockchain nhằm mục đích tạo ra hệ sinh thái để giúp giải quyết các vấn đề quản lý chuỗi cung ứng quan trọng.

VET là một trong hai token gốc của blockchain (cùng với VTHO) được sử dụng để tạo ra giá trị. Mô hình của nó rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp đang tìm cách giảm thiểu ma sát trong chuỗi cung ứng.

VET giảm giá kể từ ngày 17/4. Mặc dù nó bắt đầu phục hồi sau khi đạt đến mức hỗ trợ Fib thoái lui 0,5 tại 0,146 đô la, nhưng giá vẫn đang giao dịch dưới vùng kháng cự 0,225 đô la.

Biểu đồ VET | Nguồn: TradingView

MKR

MKR là token quản trị của Maker Protocol và MakerDAO, cho phép người dùng quản lý và phát hành stablecoin DAI. MKR được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2017.

Mặc dù các token MKR không trả cổ tức nhưng chúng trao cổ phiếu có quyền biểu quyết về sự phát triển của Maker Protocol cho người nắm giữ.

Hệ sinh thái Maker là một trong những dự án tiên phong của lĩnh vực DeFi.

Giá MKR tăng lên kể từ khi thoát ra khỏi đường kháng cự giảm dần vào ngày 12/4. Ngay sau đó, nó đã tìm cách lấy lại khu vực 3.050 đô la.

Mức kháng cự gần nhất tiếp theo là 5.245 đô la.

MKR - altcoin

Biểu đồ MKR | Nguồn: TradingView

MATIC

Polygon là nền tảng được xây dựng trên blockchain Ethereum. Nó cho phép biến Ethereum thành một hệ thống đa chuỗi, tương tự như hệ thống của Cosmos (ATOM) và Avalanche (AVAX). Ngoài ra, nó còn có những lợi thế tích hợp của hệ sinh thái và bảo mật của Ethereum. Hơn nữa, nền tảng còn cung cấp ví riêng, được sử dụng để lưu trữ tiền điện tử.

Polygon nhằm mục đích kết nối các mạng blockchain khác nhau tương thích với Ethereum.

Token gốc của Polygon là MATIC, tồn tại để giúp bảo mật hệ thống và cho phép quyền quản lý.

MATIC tăng giá theo hình parabol kể từ khi vượt qua đường kháng cự giảm dần vào ngày 26/4. Chỉ trong 2 ngày, giá tăng 134%. Nó đạt mức cao nhất mọi thời đại mới là 0,94 đô la vào ngày 30/4.

Biểu đồ MATIC | Nguồn: TradingView

ETH

ETH đã chứng kiến hiệu suất mạnh mẽ trong tuần này khi giá tăng 21% và chạm mức 2.750 đô la hiện tại. ETH cũng vừa tạo ATH mới khoảng 2.800 đô la. Tiền điện tử lớn thứ hai bắt đầu tuần bằng cách bật lên từ mức hỗ trợ ở ranh giới dưới của mô hình tam giác đối xứng mà nó đang giao dịch bên trong vào lúc đó.

Vào thứ 2, ETH đã tìm cách phá vỡ theo hướng tăng của mô hình khi nó tiếp tục vượt qua 2.500 đô la. Xu hướng tăng giá duy trì trong suốt tuần khi ETH thiết lập ATH mới mỗi ngày cho đến khi đạt gần 2.800 đô la vào ngày 29/4.

Hỗ trợ đầu tiên nằm ở mức 2.600 đô la. Tiếp theo là 2.500 đô la (Fib 0,236), 2.400 đô la (MA 20 ngày), 2.320 đô la (Fib 0,382) và 2.172 đô la (Fib 0,5).

Mặt khác, nếu phe bò phá vỡ 2.800 đô la, mức kháng cự đầu tiên là 2.929 đô la (Fib mở rộng 1,272). Tiếp theo là 2.929 đô la (Fib mở rộng 1,313), 3.000 đô la, 3.075 đô la (Fib mở rộng 1,618) và 3.157 đô la.

ETH - altcoin

Biểu đồ hàng ngày ETH/USD | Nguồn: TradingView

ETH đang hoạt động tốt so với Bitcoin vì nó đạt mức giá chưa từng thấy kể từ tháng 3/2018 trong tuần. Coin này giao dịch quanh mức 0,044 BTC vào cuối tuần khi nó bắt đầu tăng cao hơn.

Trong tuần, ETH tiếp tục leo lên mức cao mới hàng năm cho đến khi gặp ngưỡng kháng cự 0,0515 BTC (Fib mở rộng 1,618) vào ngày 29/4. Nó không thể đóng trên ngưỡng kháng cự này và từ đó giảm xuống mức giá hiện tại là 0,0482 BTC.

Phía trước, hỗ trợ đầu tiên nằm ở 0,05 BTC. Tiếp theo là 0,0478 BTC (Fib 0,236), 0,0465 BTC (hỗ trợ của kênh giá), 0,0453 (Fib 0,382) và 0,0432 (Fib 0,5 & MA 20 ngày).

Mặt khác, ngưỡng kháng cự đầu tiên là 0,0515 BTC (Fib mở rộng 1,618). Ngoài 0,052 BTC, có kháng cự tại 0,0541 BTC (mức thấp nhất của tháng 4/2018), 0,055 BTC, 0,0566 BTC (Fib mở rộng 1,618) và 0,058 BTC.

ETH

Biểu đồ hàng ngày ETH/BTC | Nguồn: TradingView

ADA

ADA tăng đáng kể 24% trong tuần này khi chạm mức 1,35 đô la. ADA đã tìm thấy hỗ trợ quanh ngưỡng 1,1 đô la vào đầu tuần khi nó bắt đầu tăng cao hơn một lần nữa. Đến thứ 3, ADA tăng trở lại trên đường MA 20 ngày sau khi ở dưới đó trong 8 ngày.

Coin dường như đang vật lộn để vượt qua 1,35 đô la và phải phá vỡ mức này để có thể tiếp tục phục hồi trở lại mức cao nhất trong tháng 4.

Phía trước, mức kháng cự đầu tiên là 1,35 đô la. Tiếp theo là 1,5 đô la (Fib mở rộng 1,618), 1,58 đô la (giá ATH), 1,72 đô la (Fib mở rộng 1,272) và 1,8 đô la (Fib mở rộng 1,414).

Mặt khác, hỗ trợ đầu tiên nằm ở mức 1,3 đô la (MA 20 ngày). Tiếp theo là 1,2 đô la (MA 50 ngày), 1,1 đô la và 1 đô la (MA 100 ngày).

Biểu đồ hàng ngày ADA/USD | Nguồn: TradingView

ADA cũng đang hoạt động rất tốt so với Bitcoin trong tuần này. Nó giao dịch bên trong mô hình tam giác đối xứng trong 2 tháng qua. Vào đầu tuần, ADA đã tìm thấy hỗ trợ tại 2.200 SAT (MA 20 ngày) và bắt đầu đẩy cao hơn.

Giá đã cố gắng thoát ra khỏi mô hình tam giác đối xứng vào thứ 3 và tiếp tục thiết lập mức cao mới cho tháng 4 vào ngày 29/4 tại 2.600 SAT.

Trong tương lai, ngưỡng kháng cự đầu tiên nằm ở mức 2.600 SAT. Tiếp theo là 2.800 SAT (Fib mở rộng 1,414), 3.000 SAT và 3.196 SAT (mức cao nhất trong tháng 2).

Mặt khác, hỗ trợ đầu tiên là 2.400 SAT. Tiếp theo là 2.300 SAT (MA20 ngày), 2.200 SAT và 2.060 SAT (Fib 0,5).

ADA

Biểu đồ hàng ngày ADA/BTC | Nguồn: TradingView

BNB

BNB tăng mạnh mẽ 20% trong tuần này khi giá leo lên trên 600 đô la và quay trở lại ATH 638 đô la. BNB giao dịch bên trong tam giác tăng dần trong tháng qua, với đỉnh của tam giác là 600 đô la.

Coin này đã tìm thấy hỗ trợ tại 477 đô la (Fib 0,382) vào đầu tuần khi nó bắt đầu tăng cao hơn một lần nữa. Nó đã đạt đến đỉnh của tam giác vào ngày 29/4 và cố gắng vượt qua vào ngày hôm qua khi giá phá vỡ trên 600 đô la.

Phía trước, ngưỡng kháng cự đầu tiên nằm ở mức giá ATH là 638 đô la. Tiếp theo là 680 đô la, 700 đô la, 720 đô la, 755 đô la (Fib mở rộng 1,272), 800 đô la và 815 đô la (Fib mở rộng 1,414).

Mặt khác, hỗ trợ đầu tiên nằm ở mức 600 đô la. Tiếp theo là 560 đô la, 520 đô la (góc dưới của tam giác), 500 đô la, 477 đô la (Fib 0,382) và 430 đô la (Fib 0,5).

Biểu đồ hàng ngày BNB/USD | Nguồn: TradingView

BNB cũng đang hoạt động rất tốt so với Bitcoin trong tuần này khi giá đạt ATH mới ở mức 0,0114 BTC. Thị trường đã giao dịch bên trong tam giác tăng dần trong suốt 2 tuần qua với mức cao nhất là 0,0105 BTC.

Ngoài ra, BNB đã giao dịch trong phạm vi hẹp giữa 0,0105 BTC và 0,00988 BTC trong 10 ngày qua. Phạm vi này không thể bị phá vỡ cho đến ngày 29/4 khi BNB bắt đầu tăng để thiết lập ATH mới vào ngày hôm qua.

Phía trước, mức kháng cự đầu tiên nằm tại 0,0121 BTC (Fib mở rộng 1,272). Tiếp theo là 0,0129 BTC (Fib mở rộng 1,414), 0,0135 BTC và 0,0142 BTC (Fib mở rộng 1,618).

Mặt khác, hỗ trợ đầu tiên được tìm thấy tại 0,0105 BTC. Tiếp theo là 0,01 BTC, 0,0095 BTC (MA 20 ngày), 0,00875 BTC (Fib 0,382) và 0,08 BTC.

Biểu đồ hàng ngày của BNB/BTC | Nguồn: TradingView

Bitcoin

Bitcoin tăng gần 15% trong 7 ngày qua và hiện ở mức khoảng 56.560 đô la. Nó đã tìm thấy hỗ trợ ở mức 47.000 đô la (Fib 0,5) vào chủ nhật và phục hồi từ đó để đóng nến hàng ngày quanh mức 49.000 đô la.

Vào thứ 2, Bitcoin tăng trở lại và đẩy giá lên trên 50.000 đô la để đạt mức 54.000 đô la. Động thái gia tăng tiếp tục vào thứ 3 và thứ 4, nhưng Bitcoin đã không thể đóng nến hàng ngày trên ngưỡng kháng cự 55.400 đô la. Nó giảm xuống thấp hơn từ đó vào ngày 29/4 cho đến khi tìm thấy hỗ trợ ở mức 52.486 đô la (Fib 0,382). Kể từ đó, giá tăng cao hơn lên vùng 56.500 đô la hiện tại.

Có một tín hiệu đáng lo ngại đã được tạo ra trong tuần. Đường MA 20 ngày lần đầu tiên trượt xuống dưới đường MA 50 ngày kể từ tháng 10/2020, đây có thể là tín hiệu đầu tiên cho xu hướng giảm giá ngắn hạn.

Các ngưỡng kháng cự phía trước gồm có 56.900 đô la (MA 50 ngày), 58.355 đô la và 60.000 đô la.

Ở phía ngược lại, hỗ trợ đầu tiên là 52.486 đô la (Fib 0,382). Tiếp theo là 51.340 đô la (Fib dài hạn 0,618), 50.400 đô la (MA 100 ngày & Fib 0,618), 50.000 đô la và 48.920 đô la (Fib 0,786).

Biểu đồ hàng ngày BTC/USD | Nguồn: TradingView

Các bạn có thể xem giá các coin tại đây.

Disclaimer: Bài viết chỉ có mục đích thông tin, không phải lời khuyên đầu tư. Nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ trước khi ra quyết định. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của bạn.

  • Anh chị em của người sáng lập sàn giao dịch lừa đảo Thodex cùng 4 người khác vừa bị cảnh sát Thổ Nhĩ Kỳ bắt giữ
  • Phân tích kỹ thuật: Mùa altcoin sẽ kéo dài bao lâu?
  • Ba altcoin vốn hóa nhỏ có tiềm năng breakout trong mùa altcoin khủng sắp tới

Minh Anh

Theo AZCoin News

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán