net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital đạt 3,215 tỷ đồng tính đến 31/12/2022

AiVIF - Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital đạt 3,215 tỷ đồng tính đến 31/12/2022CTCP Quản lý Quỹ VinaCapital (VCFM) thông báo các quỹ mở do Công ty quản lý ghi nhận kết quả...
Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital đạt 3,215 tỷ đồng tính đến 31/12/2022 Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital đạt 3,215 tỷ đồng tính đến 31/12/2022
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2009041" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"41063":"indice","958482":"Equities","958561":"Equities","958570":"Equities","958731":"Equities"};

AiVIF - Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital đạt 3,215 tỷ đồng tính đến 31/12/2022

CTCP Quản lý Quỹ VinaCapital (VCFM) thông báo các quỹ mở do Công ty quản lý ghi nhận kết quả vượt trội so với chỉ số tham chiếu trong giai đoạn 1 năm và 3 năm gần nhất.

Tính đến ngày 31/12/2022, lợi nhuận trung bình 3 năm gần nhất của VINACAPITAL-VESAF đạt 16.6%/năm, theo sau là VINACAPITAL-VEOF với mức lợi nhuận 12.7%/năm. Cả hai quỹ cổ phiếu này đều đạt hiệu suất vượt xa chỉ số tham chiếu VN-Index (có mức tăng trung bình 3 năm gần nhất là 1.6%/năm). Quỹ cân bằng VINACAPITAL-VIBF ghi nhận mức lợi nhuận trung bình 3 năm gần nhất là 10.9%/năm, vượt chỉ số tham chiếu là 3.6%/năm. Quỹ trái phiếu VINACAPITAL-VFF cũng đạt mức lợi nhuận trung bình 3 năm gần nhất là 7.1%/năm, trong khi chỉ số tham chiếu đạt 5.3%/năm.

Tổng tài sản của 4 quỹ mở VinaCapital hiện đạt 3,215 tỷ đồng, tăng 4.4% so với năm trước. Trong đó, VINACAPITAL-VESAF là 994 tỷ đồng, VINACAPITAL-VEOF là 877 tỷ đồng, VINACAPITAL-VIBF là 496 tỷ đồng, và VINACAPITAL-VFF: 848 tỷ đồng. Các quỹ đã thu hút hơn 38,000 nhà đầu tư tính đến ngày 31/12/2022.

Quỹ đầu tư Cổ phiếu Tiếp cận Thị trường VinaCapital (VINACAPITAL-VESAF) chủ yếu đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết của những công ty có vốn hóa vừa và nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực có tiềm năng tăng trưởng tốt với lợi thế cạnh tranh nhờ chiến lược kinh doanh và phân khúc thị trường riêng biệt. Tính đến 31/12/2022, tài sản của quỹ được đầu tư vào cổ phiếu thuộc ngành công nghiệp (14.6%), vật liệu (14.4%), tài chính (13.2%), công nghệ (12.2%), tiêu dùng thiết yếu (7.9%), tiêu dùng không thiết yếu (6.5%), bất động sản (6.2%), năng lượng (3.7%), và tiện ích (3%), bao gồm các mã cổ phiếu có tỷ trọng cao nhất là FPT (HM:FPT), MWG (HM:MWG) và MBB (HM:MBB). Lợi nhuận trung bình hằng năm của quỹ từ khi thành lập ngày 24/04/2017 đến 31/12/2022 là 12.7%/năm, gần gấp đôi chỉ số tham chiếu trong cùng giai đoạn này (6.5%/năm).

Quỹ đầu tư Cổ phiếu Hưng thịnh VinaCapital (VINACAPITAL-VEOF) chủ yếu đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết của những công ty đầu ngành có vốn hóa lớn, có lợi thế cạnh tranh khác biệt và tiềm năng tăng trưởng tốt, nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn tăng trưởng của VN-Index cho nhà đầu tư dài hạn. Tính đến 31/12/2022, tài sản của quỹ được phân bổ vào các ngành tài chính (21.2%), tiêu dùng không thiết yếu (11.7%), công nghiệp (10.8%), công nghệ (9,4%), vật liệu (9,3%), bất động sản (8,7%), tiện ích (5.2%), tiêu dùng thiết yếu (4.2%) và y tế (3.6%), bao gồm các mã cổ phiếu có tỷ trọng cao nhất là FPT, VCB (HM:VCB) và MWG. Lợi nhuận trung bình hằng năm của quỹ từ khi thành lập ngày 01/07/2014 đến 31/12/2022 là 9.1%/năm, so với lợi nhuận tham chiếu là 6.7%/năm trong cùng giai đoạn này.

Quỹ đầu tư Cân bằng Tuệ sáng VinaCapital (VINACAPITAL-VIBF) là quỹ mở cân bằng, chủ yếu đầu tư vào trái phiếu, giấy tờ có giá có chất lượng tín dụng cao và cổ phiếu niêm yết của các công ty có nền tảng vững mạnh và triển vọng lợi nhuận bền vững. Tài sản của VINACAPITAL-VIBF được phân bổ 50% vào cổ phiếu và 50% vào tài sản có thu nhập cố định theo chiến lược đầu tư của quỹ. Quỹ cân bằng giúp nhà đầu tư hưởng lợi từ các cổ phiếu tăng trưởng tốt, đồng thời giảm thiểu rủi ro biến động thị trường nhờ đa dạng hóa danh mục vào các loại tài sản có thu nhập cố định. Tính đến 31/12/2022, quỹ chủ yếu đầu tư vào ngành bất động sản, tiêu dùng thiết yếu và tài chính. Lợi nhuận trung bình hằng năm của quỹ từ khi thành lập ngày 01/07/2019 đến 31/12/2022 là 9.2%/năm, so với lợi nhuận tham chiếu trong cùng giai đoạn này là 3.5%/năm.

Quỹ đầu tư Trái phiếu Bảo thịnh VinaCapital (VINACAPITAL-VFF) là quỹ mở chuyên đầu tư vào tài sản có thu nhập cố định, bao gồm trái phiếu của các doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững mạnh, ban lãnh đạo nhiều kinh nghiệm và có tầm nhìn dài hạn; giấy tờ có giá và các công cụ đầu tư có thu nhập cố định. Tính đến 31/12/2022, tài sản của quỹ được đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản, tiêu dùng thiết yếu và tiện ích. Lợi nhuận trung bình hằng năm của quỹ từ khi thành lập ngày 01/04/2013 đến 31/12/2022 là 7.7%/năm, so với mức lợi nhuận tham chiếu trong cùng giai đoạn này là 4.4%/năm.

Ông Brook Taylor - Tổng Giám đốc CTCP Quản lý Quỹ VinaCapital chia sẻ: “Chúng tôi rất vui vì các quỹ mở do VinaCapital quản lý đã tiếp tục mang lại lợi nhuận dài hạn vượt trội so với các chỉ số tham chiếu. Rất ít quốc gia có thể vượt qua đại dịch và hồi phục mạnh mẽ như Việt Nam. Vì thế, chúng tôi tự tin về các cơ hội đầu tư cũng như tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong dài hạn”.

Hàn Đông

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán