Vietstock - Thủ tướng: Khẩn trương mở rộng, nâng cấp Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Trưa 01/01, trong chuyến công tác đầu năm 2023 tại Quảng Ngãi, Thủ tướng Phạm Minh Chính và đoàn công tác đã tới thăm, làm việc với Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR- đơn vị quản lý, vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất) và Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) Quảng Ngãi.
Thủ tướng Phạm Minh Chính động viên cán bộ, nhân viên Nhà máy lọc dầu Dung Quất trong ngày đầu tiên của năm 2023 - Ảnh: VGP/Nhật Bắc |
Tại cuộc làm việc với BSR (HN:BSR), báo cáo cho biết Nhà máy có tổng mức đầu tư khoảng 3 tỷ USD, công suất khoảng 6.5 triệu tấn/năm, đi vào hoạt động từ năm 2010. Lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt gần 6,700 tỷ đồng.
Năm 2022, BSR sản xuất khoảng 7 triệu tấn sản phẩm các loại, cung cấp ổn định trên 30% nguồn cung xăng dầu trong nước; doanh thu ước đạt 167,000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước khoảng 18,300 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế khoảng 13,000 tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng 1,500 lao động, đồng thời đạt nhiều giải thưởng về khoa học – công nghệ.
Trong những tháng gần đây, khi thị trường xăng dầu có nhiều biến động, BSR đã đẩy mạnh quá trình sản xuất của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Từ ngày 05/11/2022, Nhà máy đã nâng công suất vận hành lên mức 112%, vượt 9% công suất so với kế hoạch vận hành trung bình năm là 103%.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang đề xuất dự án nâng cấp và mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất với tổng vốn đầu tư khoảng 1.2 tỷ USD, song gặp phải một số khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, trong đó có quy định về giá xăng dầu tại Nghị định 95 năm 2021. Tỉnh Quảng Ngãi cũng đề xuất đề án xây dựng Trung tâm Lọc hóa dầu và Năng lượng quốc gia tại Dung Quất.
Phát biểu tại cuộc làm việc, Thủ tướng ghi nhận, biểu dương đánh giá cao các kết quả, thành tựu của BSR năm 2022 khi đã "vượt qua khó khăn, vượt qua giới hạn", góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; đến nay, chúng ta đã chủ động được khoảng 70% nguồn cung xăng dầu trong nước.
Thủ tướng yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khẩn trương triển khai dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất bảo đảm đúng quy định, kịp thời, hiệu quả - Ảnh: VGP/Nhật Bắc |
Thủ tướng cho biết ngay sau khi nhậm chức, ông đã làm việc với Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Điện lực về vấn đề bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Ông nhấn mạnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất do Việt Nam tự xây dựng, vận hành, đến nay đã hoạt động có lãi. Thủ tướng yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát huy kết quả hoạt động của Nhà máy, đồng thời rút kinh nghiệm từ các dự án khác để khẩn trương triển khai dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất bảo đảm đúng quy định, kịp thời, hiệu quả.
Ý kiến các bộ ngành cho biết tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 3/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định nhiệm vụ: "Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất". Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị, trong đó có đề án mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia Dung Quất.
Tặng quà cán bộ, người lao động BSR, Thủ tướng cũng giao các bộ, ngành liên quan, các địa phương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu, xây dựng đề án cụ thể về các trung tâm lọc hóa dầu - Ảnh: VGP/Nhật Bắc |
Các bộ ngành đánh giá việc hình thành Trung tâm Lọc hóa dầu tại Dung Quất phù hợp với Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị và cần thiết cho việc phát triển ngành dầu khí, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Thực tế hiện nay, cả nước đang dần hình thành 3 trung tâm lọc hóa dầu lớn tại miền Bắc (Thanh Hóa), miền Trung (Quảng Ngãi) và miền Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Thủ tướng giao các bộ, ngành liên quan, các địa phương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu, xây dựng đề án cụ thể về các trung tâm lọc hóa dầu, trong đó chú trọng đến các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phát triển lĩnh vực này.
Đông Tư
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |