Vietstock - Thủ tướng đề nghị Nhật Bản tiếp tục hỗ trợ, nhượng lại vắc xin Covid-19 cho Việt Nam
Chiều ngày 13/8, theo đề nghị của phía Nhật Bản, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tiếp Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Yamada Takio.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Yamada Takio. - Ảnh: VGP/Nhật Bắc |
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ vắc xin, thuốc điều trị Covid-19
Tại buổi tiếp, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chúc mừng Chính phủ và nhân dân Nhật Bản đã tổ chức Thế vận hội Olympic Tokyo 2020 thành công; đánh giá cao và cảm ơn các doanh nghiệp Nhật Bản mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng đã chung sức, đồng lòng, chia sẻ khó khăn với Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp lớn cho Quỹ vắc xin của Việt Nam.
Thủ tướng mong muốn hai bên phối hợp chặt chẽ để tăng cường tiếp xúc, trao đổi đoàn các cấp, đặc biệt là cấp cao để làm sâu sắc quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng trong tình hình mới.
Thủ tướng cũng bày tỏ Chính phủ Việt Nam luôn cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ những khó khăn mà người nước ngoài, trong đó có người Nhật Bản và doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam.
Ông khẳng định, trên tinh thần “lợi ích thì hài hòa, rủi ro thì chia sẻ”, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương của Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đồng hành, thực hiện các giải pháp cao nhất có thể để hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có doanh nghiệp Nhật Bản khắc phục khó khăn, duy trì sản xuất, chuỗi cung ứng.
Thủ tướng cũng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Chính phủ và nhân dân Nhật Bản dành cho Việt Nam trong phòng chống dịch Covid-19, đặc biệt là dành tặng nhiều triệu liều vắc xin cho Việt Nam.
Trong tình hình dịch bệnh tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, Thủ tướng đề nghị Đại sứ Yamada kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan liên quan của Nhật Bản tiếp tục hỗ trợ, nhượng lại vắc xin cho Việt Nam; thúc đẩy hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ vắc xin và thuốc điều trị Covid-19 với Việt Nam.
Thủ tướng cũng đề nghị Nhật Bản hỗ trợ tư pháp, quan tâm giải quyết khó khăn, bảo đảm ổn định cuộc sống cho công dân Việt Nam tại Nhật Bản.
Hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh
Tại buổi tiếp, Đại sứ Yamada Takio đánh giá quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng Nhật Bản - Việt Nam ngày càng đi vào chiều sâu, đánh giá cao quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ và các địa phương Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu kép, bày tỏ tin tưởng Việt Nam sẽ sớm đạt kết quả tích cực.
Đại sứ Yamada Takio khẳng định Chính phủ Nhật Bản có quan điểm hỗ trợ mọi mặt cho Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Đại sứ Nhật Bản cho biết, theo khảo sát của Ngân hàng JBIC, Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp nước ngoài hậu Covid-19; đánh giá cao Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành đã quan tâm lắng nghe và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có doanh nghiệp Nhật Bản.
Tuy nhiên, ông Yamada Takio cho hay, sự bùng phát của làn sóng Covid-19 thứ 4 tại Việt Nam đã ảnh hưởng tới đầu tư từ Nhật Bản và hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam cũng như các chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp Nhật Bản.
Do đó, ông mong muốn Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương Việt Nam tiếp tục tạo điều kiện, tháo gỡ các khó khăn do đại dịch gây ra, hỗ trợ các doanh nghiệp phòng, chống dịch Covid-19, duy trì ổn định sản xuất kinh doanh.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |