Vietstock - Những ngân hàng đầu tiên 'khoe' lãi 6 tháng đầu năm
Đã có 7 ngân hàng tự tin khoe lãi lớn với mức tăng trưởng ấn tượng trong nửa đầu năm 2021.
Nguồn: Tổng hợp |
Trong số 7 ngân hàng ước lãi 6 tháng đầu năm 2021, quán quân về quy mô lợi nhuận vẫn thuộc về anh cả Vietcombank (HM:VCB) với 14,560 tỷ đồng lãi trước thuế, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2020 và thực hiện 58% kế hoạch cả năm.
Vietcombank cho biết kết quả kinh doanh tích cực đến từ dư nợ tín dụng đạt trên 920,000 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm 2021, trong đó tín dụng bán lẻ tiếp tục tăng trưởng cao ở mức 12% so với đầu năm 2021, chiếm 55% tổng dư nợ tín dụng. Cùng với đó, huy động vốn thị trường I đạt trên 1 triệu tỷ đồng, tăng 2% so với đầu năm 2021.
Vị trí á quân là “ông lớn” VietinBank, ước lãi trước thuế đạt 13,000 tỷ đồng, tăng 75% so cùng kỳ. Trong đó, VietinBank cho biết dư nợ tín dụng tăng 5% so với đầu năm (trong khi cùng kỳ chỉ tăng 1%) lên 1.06 triệu tỷ đồng.
Như vậy, so với chỉ tiêu lợi nhuận 16,800 tỷ đồng của cả năm, Vietinbank thực hiện hơn 3/4 kế hoạch sau nửa chặng đường.
Kế đến là MBB (HM:MBB), ước lợi nhuận trước thuế hợp nhất nửa đầu năm đạt 7,986 tỷ đồng, tăng 56% so cùng kỳ.
Theo MBB, dư nợ tín dụng của ngân hàng mẹ trong 6 tháng đầu năm tăng 11% lên 339,900 tỷ đồng, kịch trần hạn mức ban đầu được Ngân hàng Nhà nước giao. Số dư tiền gửi không kỳ hạn tăng 7%, lên 137,571 tỷ đồng.
Xét về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, MSB có lợi nhuận trước thuế tăng mạnh nhất, gấp gần 3 lần cùng kỳ, đạt 2,800 tỷ đồng, thực hiện 85% kế hoạch đề ra cho cả năm.
ABBank xếp vị trí thứ hai về mức tăng trưởng lợi nhuận với 85%, ước lãi trước thuế đạt 1,164 tỷ đồng, thực hiện được 59% so với kế hoạch 2021.
Hai ngân hàng còn lại ước lãi trước thuế 6 tháng đầu năm là TPBank và SCB. Trong đó, TPBank ước đạt 3,007 tỷ đồng lợi nhuận, tăng 48% so cùng kỳ và thực hiện 54% kế hoạch năm. Riêng SCB báo lãi trước thuế đạt 456 tỷ đồng, tăng 29 tỷ đồng so cùng kỳ, tăng 7%.
Nhận định về triển vọng ngành ngân hàng trong 6 tháng cuối năm 2021, Công ty Chứng khoán VNDirect cho rằng các ngân hàng sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ chi phí vốn thấp do chính sách tiền tệ nới lỏng được kỳ vọng duy trì trong nửa cuối năm 2021 để hỗ trợ nền kinh tế cũng như giúp các ngân hàng duy trì thanh khoản ổn định.
Cụ thể, VNDirect dự báo tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng có thể đạt 13% khi GDP tăng 6.5% trong năm nay.
Mức tăng trưởng này được VNDirect đưa ra dựa trên kỳ vọng nhu cầu quốc tế phục hồi, thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nửa cuối năm 2021, sau khi các nền kinh tế phục hồi nhờ các gói kích cầu và quy trình tiêm chủng hiệu quả.
Theo VNDirect, tăng trưởng dư nợ vay của các ngân hàng, vốn chiếm một nửa tín dụng hệ thống, có thể vượt hạn mức tăng trưởng tín dụng được cấp cho năm 2021 do kết quả từ việc mở rộng nhanh chóng trong những tháng đầu năm.
CTCP Chứng Khoán Kiến Thiết Việt Nam (CSI) cũng dự báo ngành ngân hàng sẽ đạt mức tăng trưởng ấn tượng vào năm 2021. Trong đó, lợi nhuận ngân hàng tăng trưởng nhờ tối ưu hóa chi phí và các hoạt động kinh doanh không cốt lõi.
CSI cho rằng, ngoài kỳ vọng về khả năng phục hồi kinh tế trong năm nay giúp thúc đẩy lợi nhuận ngành ngân hàng, các dự án chuyển đổi số cũng sẽ giúp các nhà băng tối ưu hóa được chi phí hoạt động và chi phí huy động vốn. Đồng thời, các nguồn thu ngoài lãi như hoạt động dịch vụ, kinh doanh bảo hiểm cũng được dự báo tăng trưởng khả quan trong năm nay, đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng.
CSI dự báo lợi nhuận trước thuế năm 2021 của các ngân hàng niêm yết sẽ tăng trưởng khoản 25% so với năm trước, trong đó nhóm ngân hàng quốc doanh sẽ có một năm bứt phá về lợi nhuận.
Ái Minh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |