Năm 2022 đánh dấu cuộc chạy đua cạnh tranh khốc liệt lãi suất giữa các ngân hàng khi liên tục lập kỷ lục mới. Dù đã rục rịch nhích tăng từ đầu năm nay, lãi suất huy động chỉ đồng loạt nổi sóng sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành bao gồm trần lãi suất tiền gửi 6 tháng vào cuối tháng 9.
Ngay sau quyết định của NHNN, hầu hết ngân hàng tư nhân vừa và nhỏ thông báo tăng lãi suất huy động ở tất cả kỳ hạn với mức tăng phổ biến 0,4 – 1 điểm %; tiếp đó các ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng tư nhân lớn cũng nhập cuộc với mức tăng còn mạnh mẽ hơn 0,8 – 1 điểm %.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bắt đầu tăng sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành từ cuối tháng 9. Ở lần tăng lãi suất điều hành vào cuối tháng 10, NHTM đã mạnh tay hơn khi điều chỉnh lãi suất huy động từ 6 tháng trở lên và gần như trần lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng đa số đều tăng lên mức tối đa theo quy định. Không chỉ các ngân hàng tư nhân, các ngân hàng quốc doanh cũng lao vào cuộc đua tăng lãi suất vào cuối tháng 10.
Tính đến 26/12/2022, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 1 - 3 tháng được NHTM nâng lên trong khoảng 4,9 - 6%/năm, kỳ hạn 6 - 9 tháng nằm trong khoảng 6 - 9,45%/năm, kỳ hạn 12 tháng trong khoảng 7,3 - 9,95%/năm.
Ở nhóm các ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, Vietcombank (HM:VCB), VietinBank và BIDV (HM:BID), mức lãi suất gần tương đồng nhau.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-2 tháng được giữ ở mức 4,9%/năm; kỳ hạn 3 tháng và 5 tháng duy trì 5,4%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng giữ ở 6%/năm và kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng lên là 7,4%/năm.
Ngay cả lãi suất không kỳ hạn cũng được tăng từ mức 0,1 - 0,2%/năm lên 1%/năm.
Lãi suất tăng cao, người dân đổ xô gửi tiết kiệm. Ảnh minh họa |
Thêm vào đó, một số ngân hàng phải chuẩn bị vốn để thanh toán cho các khoản trái phiếu đến hạn hoặc thậm chí mua lại trái phiếu trước hạn trong bối cảnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang gặp vấn đề.
Tuy nhiên, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TPHCM cảnh báo, việc thu hút khách hàng gửi tiền bằng lãi suất dẫn đến hệ lụy lớn trên thị trường, tác động không tích cực với chính các tổ chức tín dụng vì chi phí cao, không ổn định và rủi ro thị trường. Mặt khác, điều này còn tạo ra hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo sự xáo trộn không cần thiết và tâm lý không tốt trên thị trường.
Trong bối cảnh lãi suất huy động chịu áp lực tăng, lãi suất cho vay cũng khó có thể tránh khỏi những áp lực nhất định. Tuy nhiên, sức ép tăng lãi suất cho vay có độ trễ so với thời điểm tăng của lãi suất huy động, và có sự phân hoá về mức tăng, thời điểm tăng giữa các ngành nghề.
Áp lực lãi suất vẫn còn rất lớn
Để hỗ trợ các ngân hàng có thêm dư địa hạ lãi suất, thời gian gần đây, NHNN cũng bơm thêm thanh khoản cho thị trường thông qua thị trường mở.
Mặc dù vậy, bà Nguyễn Hoài Phương, Giám đốc Đầu tư, kiêm Điều hành Quỹ Đầu tư cổ phiếu tiếp cận thị trường Việt Nam (VESAF) của VinaCapital cho rằng, NHNN sẽ hỗ trợ nền kinh tế một cách từ từ, không có chuyện bơm tiền ào ạt ra nền kinh tế.
Thực tế, lãi suất huy động vẫn neo cao ở một số ngân hàng có mức thanh khoản kém và tốc độ hạ lãi suất có thể sẽ diễn ra chậm hơn so với dự kiến.
Ảnh minh họa |
Trong Báo cáo Kinh tế châu Á mới cập nhật, HSBC cho rằng, việc Fed nhiều khả năng giảm tốc độ điều chỉnh tăng lãi suất làm áp lực tỷ giá ngoại tệ dịu bớt.
Tuy nhiên, lạm phát cơ bản tăng càng chứng minh chu kỳ tăng lãi suất của NHNN vẫn đang trên đà diễn ra. “Chúng tôi dự báo NHNN sẽ nâng lãi suất tái cấp vốn 50 điểm cơ sở trong quý 1/2023 và quý 2/2023, nâng lãi suất tái cấp vốn lên 7% vào giữa năm 2023”, báo cáo của HSBC nhận định.
Một số chuyên gia phân tích cũng cho rằng, lãi suất sẽ đạt đỉnh vào giữa năm 2023, rồi hạ nhiệt dần. Trong bối cảnh này, NHNN có thể sẽ giữ nguyên lãi suất điều hành năm 2023 để hỗ trợ nền kinh tế, trên cơ sở lạm phát vẫn ở mức thấp và áp lực tỷ giá giảm đáng kể.
Cho năm 2023, PGS (HN:PGS).TS Đinh Trọng Thịnh - Chuyên gia kinh tế, dự báo lãi suất huy động vẫn sẽ ở mức như hiện tại, nếu có tăng thì cũng không đáng kể.
Với những quyết sách của NHNN bằng việc cung cấp thêm nguồn vốn giá rẻ ra thị trường, kỳ vọng trong thời gian tới lãi suất vay cũng sẽ giữ ổn định và không có biến động lớn, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Ông Thịnh cũng hy vọng lãi suất vay cá nhân trong thời gian tới không tăng cao quá, vẫn ổn định ở mức có thể chấp nhận được.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |