net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nhìn lại một năm "căng mình", phá đỉnh của lãi suất huy động

31 Tháng Mười Hai 2022
Nhìn lại một năm Nhìn lại một năm
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2007175" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"42109":"Equities","958398":"Equities","958731":"Equities"};

Năm 2022 đánh dấu cuộc chạy đua cạnh tranh khốc liệt lãi suất giữa các ngân hàng khi liên tục lập kỷ lục mới. Dù đã rục rịch nhích tăng từ đầu năm nay, lãi suất huy động chỉ đồng loạt nổi sóng sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành bao gồm trần lãi suất tiền gửi 6 tháng vào cuối tháng 9.

Ngay sau quyết định của NHNN, hầu hết ngân hàng tư nhân vừa và nhỏ thông báo tăng lãi suất huy động ở tất cả kỳ hạn với mức tăng phổ biến 0,4 – 1 điểm %; tiếp đó các ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng tư nhân lớn cũng nhập cuộc với mức tăng còn mạnh mẽ hơn 0,8 – 1 điểm %.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bắt đầu tăng sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành từ cuối tháng 9. Ở lần tăng lãi suất điều hành vào cuối tháng 10, NHTM đã mạnh tay hơn khi điều chỉnh lãi suất huy động từ 6 tháng trở lên và gần như trần lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng đa số đều tăng lên mức tối đa theo quy định. Không chỉ các ngân hàng tư nhân, các ngân hàng quốc doanh cũng lao vào cuộc đua tăng lãi suất vào cuối tháng 10.

Tính đến 26/12/2022, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 1 - 3 tháng được NHTM nâng lên trong khoảng 4,9 - 6%/năm, kỳ hạn 6 - 9 tháng nằm trong khoảng 6 - 9,45%/năm, kỳ hạn 12 tháng trong khoảng 7,3 - 9,95%/năm.

Ở nhóm các ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, Vietcombank (HM:VCB), VietinBank và BIDV (HM:BID), mức lãi suất gần tương đồng nhau.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-2 tháng được giữ ở mức 4,9%/năm; kỳ hạn 3 tháng và 5 tháng duy trì 5,4%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng giữ ở 6%/năm và kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng lên là 7,4%/năm.

Ngay cả lãi suất không kỳ hạn cũng được tăng từ mức 0,1 - 0,2%/năm lên 1%/năm.

Lãi suất tăng cao, người dân đổ xô gửi tiết kiệm. Ảnh minh họa
Việc tăng lãi suất giai đoạn này được các chuyên gia nhận định do đi theo đà chung của thị trường. Tăng lãi suất giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn, cải thiện thanh khoản, cũng như cung ứng vốn ra nền kinh tế khi nhu cầu tăng cao trong dịp cuối năm.

Thêm vào đó, một số ngân hàng phải chuẩn bị vốn để thanh toán cho các khoản trái phiếu đến hạn hoặc thậm chí mua lại trái phiếu trước hạn trong bối cảnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang gặp vấn đề.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TPHCM cảnh báo, việc thu hút khách hàng gửi tiền bằng lãi suất dẫn đến hệ lụy lớn trên thị trường, tác động không tích cực với chính các tổ chức tín dụng vì chi phí cao, không ổn định và rủi ro thị trường. Mặt khác, điều này còn tạo ra hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo sự xáo trộn không cần thiết và tâm lý không tốt trên thị trường.

Trong bối cảnh lãi suất huy động chịu áp lực tăng, lãi suất cho vay cũng khó có thể tránh khỏi những áp lực nhất định. Tuy nhiên, sức ép tăng lãi suất cho vay có độ trễ so với thời điểm tăng của lãi suất huy động, và có sự phân hoá về mức tăng, thời điểm tăng giữa các ngành nghề.

Áp lực lãi suất vẫn còn rất lớn

Để hỗ trợ các ngân hàng có thêm dư địa hạ lãi suất, thời gian gần đây, NHNN cũng bơm thêm thanh khoản cho thị trường thông qua thị trường mở.

Mặc dù vậy, bà Nguyễn Hoài Phương, Giám đốc Đầu tư, kiêm Điều hành Quỹ Đầu tư cổ phiếu tiếp cận thị trường Việt Nam (VESAF) của VinaCapital cho rằng, NHNN sẽ hỗ trợ nền kinh tế một cách từ từ, không có chuyện bơm tiền ào ạt ra nền kinh tế.

Thực tế, lãi suất huy động vẫn neo cao ở một số ngân hàng có mức thanh khoản kém và tốc độ hạ lãi suất có thể sẽ diễn ra chậm hơn so với dự kiến.

Ảnh minh họa
Xu hướng tăng lãi suất trên thế giới năm 2023 cũng là rào cản đối với nỗ lực giảm lãi suất trong nước. Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã công bố ý định giảm lãi suất cho vay, bắt đầu từ năm 2024, song điều này cũng có nghĩa lãi suất của Mỹ vẫn sẽ tăng trong năm 2023.

Trong Báo cáo Kinh tế châu Á mới cập nhật, HSBC cho rằng, việc Fed nhiều khả năng giảm tốc độ điều chỉnh tăng lãi suất làm áp lực tỷ giá ngoại tệ dịu bớt.

Tuy nhiên, lạm phát cơ bản tăng càng chứng minh chu kỳ tăng lãi suất của NHNN vẫn đang trên đà diễn ra. “Chúng tôi dự báo NHNN sẽ nâng lãi suất tái cấp vốn 50 điểm cơ sở trong quý 1/2023 và quý 2/2023, nâng lãi suất tái cấp vốn lên 7% vào giữa năm 2023”, báo cáo của HSBC nhận định.

Một số chuyên gia phân tích cũng cho rằng, lãi suất sẽ đạt đỉnh vào giữa năm 2023, rồi hạ nhiệt dần. Trong bối cảnh này, NHNN có thể sẽ giữ nguyên lãi suất điều hành năm 2023 để hỗ trợ nền kinh tế, trên cơ sở lạm phát vẫn ở mức thấp và áp lực tỷ giá giảm đáng kể.

Cho năm 2023, PGS (HN:PGS).TS Đinh Trọng Thịnh - Chuyên gia kinh tế, dự báo lãi suất huy động vẫn sẽ ở mức như hiện tại, nếu có tăng thì cũng không đáng kể.

Với những quyết sách của NHNN bằng việc cung cấp thêm nguồn vốn giá rẻ ra thị trường, kỳ vọng trong thời gian tới lãi suất vay cũng sẽ giữ ổn định và không có biến động lớn, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.

Ông Thịnh cũng hy vọng lãi suất vay cá nhân trong thời gian tới không tăng cao quá, vẫn ổn định ở mức có thể chấp nhận được.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán